Vợ chồng thỏa thuận chia tài sản chung thế nào?


Pháp luật quy định vợ chồng có quyền thỏa thuận phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân hoặc khi ly hôn. Vậy những tài sản nào là tài sản chung vợ chồng? Thỏa thuận chia tài sản chung vợ chồng được thực hiện như thế nào? Thỏa thuận chia tài sản chung vợ chồng có tốn phí không? Mời bạn đọc tham khảo nội dung dưới đây hoặc liên hệ Công ty Luật Hùng Bách qua số điện thoại 0976.985.8280979.884.828 (Zalo) để được tư vấn, hỗ trợ phân chia tài sản chung của vợ chồng. 

Tài sản chung vợ chồng là gì?

Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014, tài sản chung vợ chồng bao gồm:

  • Tài sản do vợ, chồng tạo ra; thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng; và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân (Trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này). Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung. Tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
  • Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất. Vợ chồng được bình đẳng về quyền và nghĩa vụ đối với tài sản chung. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Luật sư Ly hôn – Liên hệ 0976.985.828 (Zalo)

Xem thêm: CÁCH XÁC ĐỊNH TÀI SẢN RIÊNG TRONG THỜI KỲ HÔN NHÂN

Vợ chồng thỏa thuận chia tài sản chung như thế nào?

thỏa thuận chia tài sản chung vợ chồng
Luật sư Ly hôn – Liên hệ 0976.985.828 (ZALO)

Thỏa thuận chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân

Câu hỏi: Chào Luật sư, tôi và vợ kết hôn với nhau năm 2010, trong quá trình chung số vợ chồng tôi có tạo lập được một khối tài sản. Gần đây, vợ chồng tôi xảy ra nhiều mâu thuẫn, một phần có liên quan đến số tài sản này. Luật sư cho tôi hỏi, vợ chồng tôi muốn thỏa thuận chia tài sản trước khi ly hôn có được không? Mong Luật sư giải đáp.

Trả lời: Chào bạn. Luật Hùng Bách tư vấn quy định về chia tài sản chung của vợ chồng như sau:

Điều 38 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân như sau:

  • Vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung. Trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này. Nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
  • Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.

Như vậy, vợ chồng bạn có thể thỏa thuận chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân. Nếu vợ chồng không thỏa thuận được có thể yêu cầu Tòa án giải quyết. Đối với các tài sản cần phải đăng ký quyền sở hữu; quyền sử dụng như xe; nhà đất; … văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng cần được công chứng theo quy định.

Xem thêm: CHIA TÀI SẢN CHUNG VỢ CHỒNG TRONG THỜI KỲ HÔN NHÂN

Hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

Pháp luật quy định về việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân như sau:

  • Hiệu lực của việc chia tài sản chung của vợ chồng là thời điểm do vợ chồng thỏa thuận và được ghi trong văn bản. Nếu trong văn bản không xác định thời điểm có hiệu lực thì thời điểm có hiệu lực được tính từ ngày lập văn bản.
  • Trong trường hợp tài sản được chia mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực từ thời điểm việc thỏa thuận tuân thủ hình thức mà pháp luật quy định.
  • Trong trường hợp Tòa án chia tài sản chung của vợ chồng thì việc chia tài sản chung có hiệu lực kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
  • Quyền, nghĩa vụ về tài sản giữa vợ, chồng với người thứ ba phát sinh trước thời điểm việc chia tài sản chung có hiệu lực vẫn có giá trị pháp lý, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Hệ quả của chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

Về quan hệ nhân thân:

Quan hệ vợ chồng vẫn tồn tại sau khi vợ chồng thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân.

Về quan hệ tài sản:

  • Phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản được của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng. Trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng.
  • Nếu tài sản có được từ việc khai thác tài sản riêng của vợ, chồng mà không xác định được đó là thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh của vợ, chồng hay là hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng đó thì thuộc sở hữu chung của vợ chồng.
  • Thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng không làm thay đổi quyền, nghĩa vụ về tài sản được xác lập trước đó giữa vợ, chồng với người thứ ba.

Vợ chồng thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn

Theo quy định tại điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, vợ chồng có quyền tự thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn. Việc thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn phải tuân theo quy định của pháp luật; đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của vợ và con. Khi thỏa thuận phân chia tài sản, vợ chồng cần lập văn bản để đảm bảo quyền lợi của các bên, tránh xảy ra tranh chấp sau này. Văn bản thoản thuận chia tài sản sau ly hôn phải đảm bảo các yếu tố sau:

  • Thông tin nhân thân của hai bên vợ chồng: Họ và tên; ngày tháng năm sinh; số CMND/CCCD; Địa chỉ.
  • Thông tin tài sản cần phân chia.
  • Nội dung phân chia.
  • Các thỏa thuận khác của vợ chồng.

DỊCH VỤ LUẬT SƯ LY HÔN NHANH – LUẬT HÙNG BÁCH – ĐIỆN THOẠI/ZALO: 0976.985.8280979.884.828

Thỏa thuận chia tài sản chung vợ chồng có phải lập thành văn bản không?

Việc thỏa thuận chia tài sản chung vợ chồng phải được lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo những trường hợp sau:

  • Do vợ chồng yêu cầu.
  • Văn bản này được pháp luật quy định bắt buộc phải công chứng.

Không phải bất kỳ đơn thỏa thuận chia tài sản chung vợ chồng nào cũng phải công chứng, chứng thực. Đối với tài sản là bất động sản; động sản phải đăng ký, việc chia tài sản chung vợ chồng chỉ có hiệu lực khi tài sản được đăng ký. Do đó, trường hợp tài sản chung là bất động sản; động sản phải đăng ký, văn bản thỏa thuận chia tài sản chung vợ chồng buộc phải công chứng, chứng thực.

Bên cạnh đó, nếu đã thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn, vợ chồng có thể lập biên bản thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn. Vợ chồng có thể công chứng biên bản này để đảm bảo quyền và lợi ích của các bên về tài sản sau khi ly hôn.

Thủ tục vợ chồng thỏa thuận chia tài sản chung

Vợ chồng có thể phân chia tài sản vợ chồng theo thỏa thuận trong thời kỳ hôn nhân cũng như khi ly hôn. Đối với trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được, yêu cầu Tòa án giải quyết chia tài sản chung sẽ tốn nhiều thời gian và chi phí. Để giải quyết nhanh, tiết kiệm chi phí và thời gian, vợ chồng có thể công chứng văn bản thỏa thuận chia tài sản chung tại văn phòng công chứng. Việc thực hiện công chứng vẫn đảm bảo giá trị pháp lý của văn bản. Các bước thực hiện như sau:

Bước 1: Người yêu cầu công chứng chuẩn bị hồ sơ và nộp trực tiếp tại Văn phòng công chứng.

Hồ sơ gồm:

  • Phiếu yêu cầu công chứng.
  • Bản sao giấy tờ tùy thân của các bên tham gia giao dịch.
  • Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng. Hoặc bản sao giấy tờ thay thế đối với tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng.
  • Bản sao một số giấy tờ khác.
  • Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.
  • Sổ hộ khẩu.
  • Dự thảo văn bản thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Hoặc văn bản thỏa thuận chia tài sản sau khi ly hôn.

Bước 2: Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ.

  • Hồ sơ đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật thì thụ lý và ghi vào sổ công chứng.
  • Hồ sơ chưa đầy đủ: Công chứng viên ghi phiếu hướng dẫn và yêu cầu bổ sung.
  • Hồ sơ không đủ cơ sở để giải quyết: Công chứng viên giải thích rõ lý do và từ chối tiếp nhận hồ sơ.

Bước 3: Soạn thảo và ký văn bản.

  • Văn bản đã được người yêu cầu công chứng soạn sẵn: Công chứng viên kiểm tra dự thảo văn bản. Nếu dự thảo có điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội… Công chứng viên phải chỉ rõ cho người yêu cầu công chứng để sửa chữa.
  • Nếu người yêu cầu công chứng không sửa chữa thì Công chứng viên có quyền từ chối công chứng.
  • Trường hợp văn bản do Công chứng viên soạn thảo theo đề nghị của người yêu cầu công chứng:

+ Người yêu cầu công chứng tự đọc lại dự thảo văn bản. Hoặc Công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng. Người yêu cầu công chứng có yêu cầu sửa đổi, bổ sung. Công chứng viên xem xét và thực hiện việc sửa đổi, bổ sung.

+ Trường hợp người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong dự thảo văn bản. Công chứng viên hướng dẫn người yêu cầu công chứng ký vào từng trang của văn bản.

Bước 4: Ký chứng nhận.

Công chứng viên yêu cầu người yêu cầu công chứng xuất trình bản chính của các giấy tờ theo quy định để đối chiếu trước khi ghi lời chứng, ký vào từng trang của văn bản và chuyển bộ phận thu phí của tổ chức hành nghề công chứng.

Bước 5: Nộp phí công chứng và nhận kết quả.

Luật sư Ly hôn – Liên hệ 0976.985.828 (ZALO)

Thỏa thuận chia tài sản chung vợ chồng hết bao nhiêu tiền?

Trường hợp vợ chồng yêu cầu Tòa án giải quyết

Khi vợ chồng không thể thỏa thuận được việc phân chia tài sản và yêu cầu Tòa án giải quyết thì mức án phí sẽ được quy định tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Mức án phí giải quyết phân chia tài sản chung vợ chồng cụ thể như sau:

Trường hợp vợ chồng thỏa thuận chia tài sản tại văn phòng công chứng

Thông tư số 257/2016/TT-BTC quy định mức thu phí công chứng như sau:

  • Dưới 50 triệu đồng mức thu 50 nghìn.
  • Từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng mức thu 100 nghìn.
  • Từ trên 100 triệu đồng đến 01 tỷ đồng mức thu 0,1% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch.
  • Từ trên 01 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng mức thu 01 triệu đồng + 0,06% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 01 tỷ đồng.
  • Từ trên 03 tỷ đồng đến 05 tỷ đồng mức thu 2,2 triệu đồng + 0,05% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 03 tỷ đồng.
  • Từ trên 05 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng mức thu 3,2 triệu đồng + 0,04% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 05 tỷ đồng.
  • Từ trên 10 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng mức thu 5,2 triệu đồng + 0,03% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 10 tỷ đồng.
  • Trên 100 tỷ đồng mức thu 32,2 triệu đồng + 0,02% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 100 tỷ đồng (mức thu tối đa là 70 triệu đồng/trường hợp).

Dịch vụ luật sư chia tài sản chung

Luật Hùng Bách là đơn vị hàng đầu trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình. Trong việc phân chia tài sản chung vợ chồng, nhằm đảm bảo tối đa quyền lợi của khách hàng, chúng tôi sẵn sàng hỗ trợ bạn thực hiện các công việc gồm:

  • Tư vấn quy định của pháp luật về xác định tài sản chung vợ chồng; 
  • Tư vấn cách thức chia và điều kiện phân chia tài sản chung vợ chồng; 
  • Tư vấn, hỗ trợ thủ tục chia tài sản chung của vợ chồng trước khi ly hôn; khi ly hôn; sau khi ly hôn; 
  • Hỗ trợ soạn thảo văn bản thỏa thuận phân chia tài sản; 
  • Tư vấn, hướng dẫn hồ sơ, thủ tục khởi kiện phân chia tài sản chung vợ chồng tại Tòa án; 
  • Luật sư đại diện thương lượng, đàm phán; giải quyết tranh chấp phân chia tài sản chung của vợ chồng
  • Hỗ trợ khách hàng các thủ tục kháng cáo, kháng nghị.
  • Tư vấn, hỗ trợ hồ sơ, thủ tục ly hôn; ly hôn đơn phương nhanh; ly hôn thuận tình nhanh; …

Liên hệ Luật sư – Luật Hùng Bách

Trên đây là bài viết của Luật Hùng Bách liên quan đến vấn đề Vợ chồng thỏa thuận chia tài sản chung thế nào?. Nếu gặp phải bất cứ vướng mắc gì trong quá trình thực hiện thủ tục này bạn có thể liên hệ Luật sư của chúng tôi qua các cách sau:

Trân trọng! 

N.V.H

5/5 - (2 bình chọn)

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *