Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Xoay quanh nội dung này có rất nhiều vấn đề được đặt ra như: Chia tài sản chung ra sao? Ai sẽ là người nuôi con? Mức cấp dưỡng cho con chung thế nào?… đặc biệt là vấn đề nợ chung. Vậy trong các vụ án ly hôn, nợ chung được giải quyết như thế nào? Căn cứ để xác minh nợ chung của vợ chồng là gì? Thủ tục giải quyết nợ chung của vợ chồng khi ly hôn ra sao? Mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây. Nếu bạn có thắc mắc hoặc cần tư vấn, bạn có thể liên hệ Luật Hùng Bách qua số 0988.732.880 – 0976.985.828 (Zalo) để được tư vấn, hỗ trợ.
MỤC LỤC
Nợ chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân là gì?
Nợ chung trong thời kỳ hôn nhân được hiểu là những khoản nợ phát sinh từ giao dịch của vợ chồng hoặc những khoản nợ đứng tên một trong hai bên vợ hoặc chồng sử dụng vì mục đích chung cho gia đình, con chung.
Theo quy định tại Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 (Sau đây gọi là “Luật HNGĐ”) quy định về trách nhiệm liên đới của vợ, chồng như sau:
“1. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 30; hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các Điều 24, 25 và 26 của Luật này.
2. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của Luật này”.
Như vậy, đối với những khoản nợ chung, vợ chồng đều phải cùng có trách nhiệm trả nợ cho bên cho vay theo quy định của pháp luật. Trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác với bên cho vay.
Quy định về nghĩa vụ trả nợ chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
Một trong những vấn đề thường xảy ra tranh chấp khi giải quyết ly hôn là việc phân định nghĩa vụ trả nợ chung của vợ chồng. Nghĩa vụ trả nợ này phát sinh khi một bên; hoặc cả hai vợ chồng ký hợp đồng vay mượn tài sản, tiền bạc.
Theo Điều 37 Luật HNGĐ thì vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân có các nghĩa vụ chung về tài sản như sau:
- Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập; nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
- Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
- Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
- Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì; phát triển khối tài sản chung; hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
- Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
- Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.
Như vậy, vợ chồng đều có nghĩa vụ như nhau trong việc thanh toán những giao dịch phát sinh trong thời kỳ hôn nhân; nếu những giao dịch đó phục vụ cho mục đích chung, nhu cầu thiết yếu của gia đình. Trong đó, nhu cầu thiết yếu là nhu cầu sinh hoạt thông thường về ăn, mặc, ở, học tập, khám bệnh, chữa bệnh và; nhu cầu sinh hoạt thông thường khác không thể thiếu cho cuộc sống của mỗi người, mỗi gia đình.
Do đó, nợ chung của vợ chồng phát sinh không nhất thiết phải cần hai bên cùng thỏa thuận xác lập; mà có thể do một bên thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình; từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình.
Nợ ngân hàng khi ly hôn được giải quyết như thế nào?
Câu hỏi: “Xin chào Luật sư, tôi có câu hỏi mong Luật sư tư vấn. Tôi và chồng tôi kết hôn được 7 năm. Trong thời gian sống chung chúng tôi xảy ra nhiều mâu thuẫn không giải quyết được nên chúng tôi muốn ly hôn. Tuy nhiên, vợ chồng tôi có vay nợ ngân hàng 200 triệu để xây nhà nhưng chưa trả xong. Sau ly hôn chúng tôi muốn có cuộc sống riêng; không liên hệ với người kia nữa nên không biết giải quyết khoản nợ chung của vợ chồng như thế nào? Mong Luật sư tư vấn”.
Trả lời: Chào bạn, Luật Hùng Bách tư vấn trường hợp của bạn như sau:
Trong trường hợp ly hôn, các bên xác định khoản nợ ngân hàng là khoản nợ chung vợ chồng; thì vợ chồng đều có nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng. Tại Điều 27 Luật HNGĐ quy định về trách nhiệm liên đới của vợ, chồng như sau:
“1.Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 30; hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này;
2.Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của Luật này”.
Như vậy, khi vợ chồng bạn ly hôn có thể giải quyết khoản nợ ngân hàng theo các cách sau:
Thứ nhất, vợ chồng có thể tự thỏa thuận với nhau về khoản nợ ngân hàng để có phương án giải quyết tốt nhất cho ngân hàng.
Thứ hai, trong trường hợp, vợ chồng không thể thỏa thuận được với nhau về vấn đề phân chia nghĩa vụ trả nợ khoản nợ ngân hàng; thì vợ chồng có quyền nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết để quyết định phân chia nghĩa vụ trả nợ cho hai vợ chồng; ngân hàng sẽ là bên có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong vụ án ly hôn theo quy định tại Điều 60 Luật HNGĐ về giải quyết quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba khi ly hôn như sau:
“1.Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác.
2.Trong trường hợp có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ tài sản thì áp dụng quy định tại các điều 27, 37 và 45 của Luật này và quy định của Bộ luật dân sự để giải quyết”.
Tại khoản 3 Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP quy định:
“Khi chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn; Tòa án phải xác định vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba hay không để đưa người thứ ba vào tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trường hợp vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba mà họ có yêu cầu giải quyết; thì Tòa án phải giải quyết khi chia tài sản chung của vợ chồng. Trường hợp vợ chồng có nghĩa vụ với người thứ ba mà người thứ ba không yêu cầu giải quyết; thì Tòa án hướng dẫn họ để giải quyết bằng vụ án khác”.
Sau khi ly hôn nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực; vợ chồng bạn cùng có nghĩa vụ trả nợ cho người thứ ba. Do vậy, khi ly hôn vợ chồng bạn có thể thỏa thuận với nhau để trả tiền cho ngân hàng đúng thời hạn mà bên ngân hàng quy định. Trong trường hợp không thỏa thuận được; thì vợ chồng bạn có quyền yêu cầu Tòa án để giải quyết khoản nợ chung.
Nợ anh em họ hàng khi ly hôn được giải quyết như thế nào?
Câu hỏi: “Tôi và chồng tôi kết hôn năm 2010. Quá trình chung sống tôi và chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn nguyên nhân do chồng tôi thường hay ghen tuông vô cớ. Nay tôi muốn ly hôn nhưng chưa biết thủ tục thế nào? Chồng tôi có vay của anh chồng số tiền 50 triệu đồng. Xin hỏi Luật sư nếu vợ chồng tôi ly hôn thì khoản nợ này giải quyết thế nào? Tôi cảm ơn”.
Trả lời: Chào bạn, Luật Hùng Bách tư vấn trường hợp của bạn như sau:
Đối với giao dịch do một bên thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình; thì vợ, chồng có trách nhiệm cùng nhau trả. Do vậy, nếu chồng bạn vay tiền nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình như; dùng để chi tiêu sinh hoạt trong gia đình, làm ăn chung, sửa chữa nhà cửa, chăm lo con cái… thì nợ này được xác định là nợ chung của vợ chồng. Vợ chồng bạn phải cùng trả khoản nợ này cho dù chồng bạn đứng tên vay mượn; thì cũng phải liên đới chịu trách nhiệm trả nợ khi ly hôn.
Nếu việc vay mượn không nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình; thì căn cứ Điều 45 Luật HNGĐ khoản nợ này được xác định là nợ riêng của chồng bạn và bạn không phải trả khoản nợ này.
Liên hệ Luật sư Ly hôn – Luật Hùng Bách theo số Điện thoại/Zalo/Viber 0988.732.880 – 0976.985.828 để được tư vấn pháp lý về giải quyết tranh chấp nợ chung của vợ chồng khi ly hôn.
Căn cứ xác minh nợ chung của vợ chồng
Theo quy định của Luật HNGĐ thì tài sản tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân đều là tài sản chung của vợ chồng. Điều này được áp dụng tương tự với các khoản nợ; tuy nhiên, không phải mọi khoản nợ phát sinh trong thời kỳ hôn nhân đều là nợ chung của vợ, chồng.
Theo đó, nợ chung của vợ chồng, buộc hai bên đều phải có nghĩa vụ cùng nhau trả khi:
- Giao dịch vay, mượn tiền do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập. Vợ chồng cũng có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm thực hiện;
- Nghĩa vụ phát sinh do vợ hoặc chồng hoặc cả hai bên thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
- Các khoản tiền phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
- Các khoản tài chính phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì; phát triển khối tài sản chung; hoặc để tạo ra nguồn thu nhập cho gia đình;
- Khoản tiền bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự; thì cha mẹ phải có trách nhiệm bồi thường khi con không có khả năng chi trả;
- Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.
Như vậy, nợ chung của vợ chồng sẽ được xác định dựa trên các yếu tố nhất định. Mục đích của khoản nợ chung phải nhằm đáp ứng những nhu cầu thiết yếu của gia đình; phát triển tài sản chung theo sự thỏa thuận của vợ chồng; hoặc nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan. Trong quá trình giải quyết ly hôn, nếu vợ chồng hoặc bên thứ ba có ý kiến yêu cầu Tòa án giải quyết thì Tòa án phải xem xét, giải quyết trong cùng vụ án ly hôn.
Vợ chồng có được thỏa thuận nghĩa vụ trả nợ khi ly hôn?
Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản. Đối với những khoản nợ chung phát sinh trong thời kỳ hôn nhân; nếu vợ chồng có thể trao đổi, thống nhất với nhau thì quá trình thực hiện thủ tục ly hôn sẽ nhanh chóng và thuận lợi hơn. Pháp luật luôn ưu tiên sự thỏa thuận của các bên. Sự ưu tiên này có tác dụng khiến cho quá trình giải quyết ly hôn được nhanh gọn mà vẫn đảm bảo hòa khí giữa các bên.
Tuy nhiên, với những trường hợp vợ chồng không thống nhất, không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết. Tòa án sẽ căn cứ vào chứng cứ, lời khai để đánh giá, kết luận có hay không việc vay nợ; mục đích vay nợ, việc sử dụng tài sản vay nợ cho nhu cầu chung của gia đình hay nhu cầu riêng của vợ hoặc chồng.
Thủ tục giải quyết tranh chấp nợ chung của vợ chồng khi ly hôn
Câu hỏi: “Chào Luật sư Luật Hùng Bách, xin Luật sư tư vấn giúp tôi về luật hôn nhân gia đình. Tôi và chồng tôi kết hôn năm 2014 do mâu thuẫn vợ chồng nên tôi muốn ly hôn, vợ chồng tôi có 1 con chung 7 tuổi. Nay tôi muốn ly hôn, con do tôi nuôi nhưng chồng tôi không đồng ý. Chồng tôi có vay khoản nợ bên ngoài; khi anh vay không hỏi ý kiến tôi, tôi cũng không biết khoản nợ này; cách đây vài tháng tôi có đề cập đến vấn đề ly hôn thì anh mới nói cho tôi biết. Xin hỏi Luật sư nếu ly hôn tôi có phải trả khoản nợ này không ah? Và thủ tục ly hôn thế nào? Xin Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi cảm ơn Luật sư”.
Trả lời: Chào bạn, Luật Hùng Bách tư vấn trường hợp của bạn như sau:
Thứ nhất, về yêu cầu ly hôn đơn phương
Theo Điều 56 Luật HNGĐ quy định Ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:
“1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành; thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình; hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng; đời sống chung không thể kéo dài; mục đích của hôn nhân không đạt được”.
Như vậy, nếu chồng bạn không đồng ý ly hôn thì bạn có quyền yêu cầu ly hôn khi có căn cứ cho rằng hôn nhân của bạn đã lâm vào tình trạng trầm trọng; đời sống chung không thể kéo dài; mục đích của hôn nhân không đạt được.
Thứ hai, về yêu cầu nuôi con khi ly hôn
Khi ly hôn, vợ chồng có thể thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con; nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con. Nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con. Trường hợp bạn muốn giành quyền nuôi con; thì bạn phải cung cấp chứng cứ chứng minh điều kiện nuôi con để Tòa xem xét.
Nếu bạn không biết chuẩn bị hồ sơ ly hôn giành quyền nuôi con thế nào? Bạn có thể tham khảo bài viết Hồ sơ ly hôn đơn phương giành quyền nuôi con gồm những giấy tờ gì? Hoặc liên hệ Luật sư Ly hôn – Luật Hùng Bách theo số Điện thoại/Zalo/Viber 0988.732.880 – 0976.985.828 để được Luật sư tư vấn, hỗ trợ.
Thứ ba, về nợ chung khi ly hôn
Nếu chồng bạn vay nợ nhằm mục đích phục vụ nhu cầu thiết yếu của gia đình; thì khoản nợ này được xác định là nợ chung; và vợ chồng phải có trách nhiệm cùng trả. Ngược lại, nếu việc vay nợ không nhằm phục vụ nhu cầu thiết yếu của gia đình; mà để sử dụng riêng thì đây là nợ riêng của chồng bạn và bạn không phải trả khoản nợ này.
Căn cứ Điều 6 và khoản 5 Điều 70 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015; đương sự có quyền, nghĩa vụ chủ động thu thập, giao nộp chứng cứ chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Do vậy, khi có tranh chấp về nghĩa vụ trả nợ; thì chồng bạn phải chứng minh được việc vay tiền để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình như; dùng để chi tiêu sinh hoạt trong gia đình, sửa chửa nhà cửa, chăm lo cho con cái…; nếu chồng chứng minh được việc vay nợ này là dùng cho gia đình; thì dù chỉ có chồng bạn đứng tên vay mượn bạn cũng phải liên đới chịu trách nhiệm trả nợ khi ly hôn.
Thủ tục giải quyết tranh chấp nợ chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện qua các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ quyết tranh chấp nợ chung của vợ chồng khi ly hôn
Hồ sơ giải quyết tranh chấp nợ chung vợ chồng gồm những tài liệu, chứng cứ như sau:
- Đơn khởi kiện (Mẫu đơn của Tòa án có thẩm quyền);
- Giấy đăng ký kết hôn (Bản chính);
- Sổ hộ khẩu vợ, chồng (Bản sao công chứng);
- CMND/CCCD của vợ, chồng (Bản sao công chứng);
- Giấy khai sinh của con (Nếu có);
- Tài liệu chứng minh nợ chung của vợ, chồng;
- Các tài liệu, chứng cứ liên quan khác.
Xem thêm: Hướng dẫn cách viết đơn ly hôn đơn phương chuẩn nhất
Bước 2: Nộp hồ sơ đến Tòa án có thẩm quyền
Theo quy định tại Điều 28, Điều 35, Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015; thì những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện. Trường hợp có đương sự; hoặc tài sản ở nước ngoài; hoặc cần phải ủy thác tư pháp ở nước ngoài thì thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh. Trường hợp ly hôn đơn phương; thì Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm. Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ; bạn nộp hồ sơ đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền. Việc nộp hồ sơ có thể thực hiện bằng một trong các cách sau:
- Nộp trực tiếp tại Tòa án;
- Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
- Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (Nếu có).
Xem thêm: Thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài
Bước 3: Tham gia thủ tục hòa giải tại trung tâm hòa giải, đối thoại
Đây là thủ tục không bắt buộc nên ở bước này các bạn có thể từ chối lựa chọn hòa giải viên để hồ sơ ly hôn; giải quyết nợ chung được chuyển sang bước tố tụng tiếp theo.
Bước 4: Tòa án xem xét hồ sơ và thụ lý vụ án
Sau khi nhận hồ sơ, Tòa án phải xem xét hồ sơ. Nếu hồ sơ hợp lệ và vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án; thì Tòa án gửi thông báo cho người khởi kiện đóng tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày; kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí; người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và; nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí. Sau khi nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án; thì vụ án ly hôn chính thức được thụ lý.
Nếu hồ sơ không hợp lệ thì Tòa án sẽ gửi thông báo cho người khởi kiện để sửa đổi, bổ sung trong thời hạn do Tòa án ấn định. Trường hợp người khởi kiện đã sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo đúng quy định; thì Tòa án tiếp tục việc thụ lý vụ án. Nếu người khởi kiện không sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu; thì Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện.
Bước 5: Hòa giải tại Tòa án
Sau khi thụ lý vụ án ly hôn, Tòa án sẽ tiến hành triệu tập các bên lên làm việc. Nội dung buổi làm việc sẽ lấy ý kiến của các đương sự và những người liên quan tới yêu cầu ly hôn, chia nợ chung. Sau khi lấy ý kiến của các bên; nếu còn vấn đề cần làm rõ thì Tòa án sẽ tiến hành xác minh, thẩm định giá tài sản,… Các đương sự sẽ tham gia vào phiên họp kiểm tra việc giao nộp, công khai chứng cứ và hòa giải theo thông báo của Tòa án. Tại các buổi hòa giải, nếu các bên không thỏa thuận được với nhau; thì Tòa án sẽ đưa vụ án ra xét xử.
Bước 6: Tòa án xét xử sơ thẩm vụ án
Bản án ly hôn có hiệu lực sau 30 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa thì thời hạn được tính từ khi đương sự nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết. Trường hợp không đồng ý với bản án ly hôn; đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án.
Nếu bạn không có thời gian để thực hiện thủ tục ly hôn; bạn có thể ủy quyền cho Luật Hùng Bách thực hiện thủ tục để bạn chỉ để Tòa những buổi bắt buộc. Để ủy quyền cho Luật Hùng Bách, vui lòng liên hệ số Điện thoại/Zalo/Viber 0988.732.880 – 0976.985.828.
Thời gian giải quyết nợ chung của vợ chồng khi ly hôn
Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, thì thời gian chuẩn bị xét xử vụ án dân sự là từ 4 tháng, kể từ khi tòa thụ lý. Nếu vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan; thì có thể gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng.
Tuy nhiên, trong quá trình giải quyết nợ chung vợ chồng khi ly hôn thì có thể thêm các thủ tục như; thẩm định giá tài sản, áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, áp dụng biện pháp bảo đảm,… Do vậy, thời gian giải quyết thực tế có thể sẽ kéo dài hơn so với quy định.
Dịch vụ Luật sư tư vấn, giải quyết nợ chung của vợ chồng khi ly hôn
Luật Hùng Bách cung cấp dịch vụ Luật sư tư vấn, giải quyết nợ chung vợ chồng khi ly hôn, cụ thể các vấn đề như:
- Tư vấn pháp luật liên quan đến việc giải quyết nợ chung vợ chồng khi ly hôn;
- Tư vấn, hỗ trợ soạn thảo hồ sơ giải quyết nợ chung vợ chồng khi ly hôn;
- Hướng dẫn khách hàng thu thập hồ sơ phù hợp với yêu cầu của khách hàng;
- Nhận đại diện theo ủy quyền thực hiện thủ tục ly hôn;
- Cử Luật sư tham gia bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng tại phiên tòa;
Trên đây là bài viết của Luật Hùng Bách về “Giải quyết nợ chung của vợ chồng khi ly hôn như thế nào?”. Nếu bạn có thắc mắc hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý về giải quyết nợ chung của vợ chồng khi ly hôn; vui lòng liên hệ Luật Hùng Bách theo một trong các phương thức sau:
- Văn phòng Hồ Chí Minh: Số 33 Đường số 4, Phường 7, quận Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh.
- Văn phòng Hà Nội: Số 32 Đỗ Quang, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
- Văn phòng Đà Nẵng: Số 48 Mai Dị, phường Hòa Cường Bắc, quận Hải Châu, Đà Nẵng.
- Điện thoại (Zalo/Viber/Whatsapp): 0988.732.880 – 0976.985.828
- Fanpage: https://www.facebook.com/LuatHungBach – https://www.facebook.com/Lhb.hcm
- Trang web: https://lhblaw.vn/ – https://luathungbach.vn/
- Email: luathungbach.hcm@gmail.com
Cloud.