MẪU DI CHÚC CÓ NGƯỜI LÀM CHỨNG MỚI NHẤT


Di chúc bằng văn bản có người làm chứng là một trong các dạng của di chúc bằng văn bản. Việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải tuân thủ điều kiện về chủ thể, hình thức, nội dung theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015. Vậy, nên soạn di chúc có người làm chứng theo mẫu nào để đảm bảo nội dung? Cách viết di chúc có người làm chứng như thế nào cho đúng? Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây. Hoặc liên hệ Số điện thoại/Zalo 0979.564.828  để được tư vấn, hỗ trợ cung cấp mẫu di chúc có người làm chứng mới nhất.

Hiệu lực của di chúc viết tay có người làm chứng

Di chúc là gì?

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. [Điều 624 Bộ luật dân sự (BLDS) 2015]. Theo đó, việc lập di chúc là quyền cơ bản của mỗi công dân. Tuy nhiên, người được lập di chúc phải đáp ứng một số điều kiện nhất định. Mời bạn tham khảo tiếp đoạn dưới đây để biết thêm thông tin chi tiết.

Xem thêm: THỦ TỤC KHAI NHẬN DI SẢN THỪA KẾ

Ai có quyền lập di chúc?

Theo Điều 625 BLDS 2015 quy định về người lập di chúc như sau:

1. Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật này có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.

2. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

Theo điểm a khoản 1 Điều 630 BLDS 2015 như sau: “a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép.

Như vậy, cá nhân lập di chúc phải đáp ứng một số điều kiện nhất định. Nếu không đảm bảo điều kiện về người lập di chúc thì có thể dẫn đến di chúc đó bị vô hiệu.

Xem thêm: THỦ TỤC LÀM DI CHÚC THỪA KẾ ĐẤT ĐAI

Làm di chúc viết tay có được không?

Về hình thức của di chúc, được quy định tại Điều 627 BLDS 2015 như sau:

Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc văn bản thì có thể di chúc miệng.

Như vậy, di chúc có hai hình thức chính đó là di chúc bằng văn bản và di chúc miệng. Di chúc viết tay là một trong các hình thức di chúc bằng văn bản.

Bên cạnh đó, theo Điều 628 BLDS 2015 quy định về di chúc bằng văn bản như sau:

Di chúc bằng văn bản bao gồm:

1. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.

2. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.

3. Di chúc bằng văn bản có công chứng.

4. Di chúc bằng văn bản có chứng thực.

Đồng thời, theo quy định của Điều 633 BLDS 2015 về di chúc bằng văn bản không có người làm chứng như sau:

Người lập di chúc phải tự biết và ký vào bản di chúc.

Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 của Bộ luật này.

Và Điều 634 BLDS 2015 quy định về di chúc bằng văn bản có người làm chứng, cụ thể như sau:

Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.

Việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 và Điều 632 của Bộ luật này.

Dựa theo các quy định trên, di chúc hoàn toàn có thể được viết tay. Người làm di chúc có thể tự viết hoặc nhờ người khác viết. Việc lập di chúc bằng văn bản viết tay phải tuân thủ theo các quy định của Bộ luật dân sự 2015.

Như thế nào là di chúc bằng văn bản viết tay hợp pháp

Di chúc viết tay không có người làm chứng

Theo quy định của Điều 633 BLDS 2015 về di chúc bằng văn bản không có người làm chứng như sau:

Người lập di chúc phải tự biết và ký vào bản di chúc.

Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 của Bộ luật này.

Theo Điều 631 BLDS 2015 quy định về nội dung của di chúc như sau:

1. Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:

a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;

b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;

c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;

d) Di sản để lại và nơi có di chúc.

2. Ngoài các nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều này, di chúc có thể có các nội dung khác.

3. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

Trường hợp di chúc có sự tẩy xoá, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xoá, sửa chữa.

Đối với di chúc bằng văn bản không có người làm chứng thì bắt buộc người lập di chúc phải tự viết và ký vào văn bản. Bên cạnh đó, di chúc viết tay không có người làm chứng này phải tuân thủ theo quy định về nội dung quy định tại Điều 631 BLDS 2015.

Xem thêm: KHÔNG CÓ DI CHÚC CÓ ĐƯỢC THỪA KẾ KHÔNG?

Di chúc bằng văn bản có người làm chứng

Theo Điều 634 BLDS 2015 quy định về di chúc bằng văn bản có người làm chứng, cụ thể như sau:

Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.

Việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 và Điều 632 của Bộ luật này.

Theo Điều 631 BLDS 2015 quy định về nội dung của di chúc như sau:

1. Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:

a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;

b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;

c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;

d) Di sản để lại và nơi có di chúc.

2. Ngoài các nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều này, di chúc có thể có các nội dung khác.

3. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

Trường hợp di chúc có sự tẩy xoá, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xoá, sửa chữa.

Điều 632 BLDS 2015 quy định về người làm chứng cho việc lập di chúc:

Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:

1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.

2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sẩn liên quan tới nội dung di chúc.

3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

Đối với di chúc văn bản viết tay phải đảm bảo đúng theo quy định về nội dung được quy định tại Điều 631 BLDS 2015. Người làm chứng phải đáp ứng điều kiện tại Điều 632 BLDS 2015.

Xem thêm: HƯỚNG DẪN PHÂN CHIA TÀI SẢN THỪA KẾ

Điều kiện để di chúc hợp pháp

Bên cạnh các điều kiện quy định trên, để được xem là di chúc văn bản viết tay hợp pháp. Di chúc phải đáp ứng các tiêu chí được quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều 630 BLDS 2015 như sau:

1. Di chúc hợp pháp có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 ĐIều này.

Như vậy, để được xem là di chúc bằng văn bản viết tay hợp pháp, có hiệu lực thì phải đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên. Nếu không đảm bảo, có thể dẫn đến di chúc đó bị vô hiệu

Hiệu lực của di chúc bằng văn bản viết tay

Theo Điều 643 BLDS 2015 quy định về hiệu lực của di chúc như sau:

1. Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.

2. Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:

a) Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;

b) Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không tồng tại vào thời điểm mở thừa kế thì phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực,

3. Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.

4. Khi di chúc cò phân không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.

5. Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.

Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Toà án tuyên bố một người đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định như sau:

Điều 71. Tuyên bố chết

1. Người có quyền, lợi ích liên quan có thể yêu cầu Tòa án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết trong trường hợp sau đây:

a) Sau 03 năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án có hiệu lực pháp luật mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;

b) Biệt tích trong chiến tranh sau 05 năm, kể từ ngày chiến tranh kết thúc mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;

c) Bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai mà sau 02 năm, kể từ ngày tai nạn hoặc thảm hoạ, thiên tai đó chấm dứt vẫn không có tin tức xác thực là còn sống, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

d) Biệt tích 05 năm liền trở lên và không có tin tức xác thực là còn sống; thời hạn này được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 68 của Bộ luật này.

2. Căn cứ vào các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Tòa án xác định ngày chết của người bị tuyên bố là đã chết.

Như vậy, tuỳ từng trường hợp cụ thể mà xác định thời điểm chết của người để lại di sản. Dựa vào thời gian này mà ta có thể xác định được thời điểm mở thừa kế, thời điểm bắt đầu tính thời hiệu khởi kiện,…

Xem thêm: THỦ TỤC LÀM THỪA KẾ DI CHÚC CHUẨN NHẤT

Mẫu bản di chúc thừa kế có người làm chứng

mẫu di chúc có người làm chứng mới nhất
Luật sư hướng dẫn thủ tục thừa kế – Liên hệ 0979.564.828 

Bên cạnh việc cung cấp mẫu di chúc, Luật Hùng Bách hỗ trợ khách hàng soạn di chúc hoàn chỉnh, đủ nội dung, đảm bảo về hình thức của di chúc. Liên hệ cho Luật Hùng Bách theo Số điện thoại/Zalo 0979.564.828 để được hỗ trợ.

Cách viết mẫu di chúc có người làm chứng hợp pháp

Di chúc đảm bảo về hình thức, nội dung là hai trong những điều kiện để di chúc được xem là hợp pháp.

Hơn nữa, theo Điều 634 BLDS 2015 có nêu rằng: Việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 và 643 của Bộ luật này”. Dựa vào quy định này, ta có thể biết được cách viết di chúc như sau:

Thứ nhất, người lập di chúc cần đề rõ ngày, tháng, năm lập di chúc;

Thứ hai, cần ghi rõ họ và tên người lập di chúc. Địa chỉ nơi cư trú của người lập (Nơi cư trú bao gồm nơi thường trú, tạm trú). Ghi rõ số CMND/CCCD/Passport còn hạn sử dụng.

Thứ ba, người lập di chúc cần liệt kê rõ người, tổ chức được nhận di sản. Ghi rõ họ và tên, năm sinh, số CMND/CCCD/Passport còn hạn sử dụng của người nhận di sản, mã số đăng ký của tổ chức nhận di sản; nơi cư trú của người, tổ chức nhận di sản.

Thứ tư, người lập di chúc cần liệt kê rõ di sản của bản thân muốn phân chia và cách phân chia di sản.

Bên cạnh các nội dung cơ bản trên, người lập di chúc có thể chỉ định người quản lý di sản; quản lý di chúc; người đứng ra phân chia di sản; di sản dành cho việc tặng cho, thờ cúng; hoặc người lập di chúc có thể đề cập quyền, nghĩa vụ cho người nhận di chúc.

Lưu ý trong khi làm di chúc bằng văn bản:

Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

Trường hợp di chúc có sự tẩy xoá, sửa chữa thì người viết di chúc hoặc người làm di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xoá, sửa chữa.

Người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất hai người làm chứng.

Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và lý vào bản di chúc.

Xem thêm: THỜI HIỆU YÊU CẦU CHIA THỪA KẾ ĐẤT ĐAI KẾT THÚC, CÓ ĐƯỢC YÊU CẦU CHIA?

Ai được làm chứng cho việc lập di chúc

Theo từ điển tiếng Việt, người làm chứng là người đứng ra xác nhận những gì mà họ đã chứng kiến. Trong dân sự, người làm chứng đóng vai trò quan trọng. Người này sẽ được Toà án triệu tập để góp phần giải quyết vụ việc dân sự nhanh chóng, chính xác hơn.

Người làm chứng cho việc lập di chúc được quy định cụ thể tại ĐIều 632 BLDS 2015, như sau:

Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:

1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.

2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.

3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự. người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

Theo quy định, số lượng người làm chứng ít nhất là hai người. Người làm chứng phải đảm bảo các điều kiện được nêu trên. Trường hợp người làm chứng không bảo đảm được điều kiện trên. Hoặc ít hơn số lượng người làm chứng tối thiểu thì có thể làm di chúc đó không đảm bảo về tính pháp lý.

Hướng dẫn viết mẫu di chúc thừa kế đất đai có người làm chứng

Di chúc là sự thể hiện ý chí định nhằm chuyển tai sản của bản thân cho người khác sau khi chết. Đất đai cũng là một loại tài sản. Đối với tài sản là nhà, đất thì sẽ có giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng. Khi tiến hành soạn di chúc cần phải lưu ý đề cập rõ thông tin này.

Về cơ bản, cách viết  di chúc thừa kế đất đai có người làm chứng cũng giống như cách viết  di chúc thông thường. Tuy nhiên, có một vài lưu ý như sau:

Một là, về phần thông tin di sản:. Người lập di chúc cần liệt kê rõ thửa đất, số tờ bản đồ, diện tích đất, hiện trạng đất.

Hai là, về cách thức phân chia:. Đối với trường hợp có nhiều người thừa kế thì cần ghi rõ cách phân chia di sản. Vị trí của phần diện tích được chia tương ứng mỗi người thừa kế. Đối với trường hợp có nhiều di sản là đất đai, nhiều người thừa kế thì cần liệt kê rõ mỗi người sẽ được nhận những di sản nào.

Trên đây là một số lưu ý mà Luật Hùng Bách đề ra. Trường hợp bạn không biết phải soạn di chúc như thế nào để đảm bảo tính pháp lý. Vui lòng liên hệ Số điện thoại/Zalo 0979.564.828 để được hỗ trợ nhanh chóng.

Luật sư tư vấn lập di chúc, chia thừa kế đất đai

Với đội ngũ cán bộ, Luật sư có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực thừa kế. Chúng tôi sẵn sàng hỗ trợ khách hàng những công việc sau:

  • Tư vấn về quyền thừa kế, điều kiện hưởng thừa kế tài sản là đất đai;
  • Tư vấn quy định pháp luật về thừa kế theo di chúc; thừa kế theo pháp luật, di sản thừa kế;
  • Tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến về thủ tục khai nhận di sản thừa kế đất đai; tặng cho nhà đất là di sản thừa kế…
  • Tư vấn; trợ giúp; hướng dẫn các thủ tục hành chính về thừa kế quyền sử dụng đất, nhà ở (công chứng; chứng thực; khai nhận di sản…)
  • Tư vấn các quy định về quản lý; phân chia; thanh toán di sản thừa kế là quyền sử dụng đất đai;
  • Tư vấn pháp luật về thủ tục khởi kiện phân chia di sản thừa kế là đất đai, nhà cửa;…

Trên đây là bài viết của Luật Hùng Bách về “Mẫu di chúc có người làm chứng mới nhất ”. Nếu bạn có thắc mắc hoặc cần tư vấn, hỗ trợ thủ tục ly hôn. Vui lòng liên hệ Luật Hùng Bách theo một trong các phương thức sau:

Trân trọng./.

TC.

5/5 - (1 bình chọn)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *