Hủy kết hôn trái pháp luật và ly hôn là hai chế định khác nhau được quy định trong Luật hôn nhân và gia đình hiện hành. Tuy nhiên hai chế định này cũng có những điểm giống nhau, dẫn đến nhiều trường hợp phải thực hiện thủ tục huỷ kết hôn trái pháp luật nhưng lại chuẩn bị hồ sơ ly hôn làm kéo dài thời gian giải quyết không đáng có. Vậy pháp luật quy định như thế nào về ly hôn và hủy kết hôn trái pháp luật? Hậu quả pháp lý của ly hôn và hủy kết hôn trái pháp luật khác nhau như thế nào? Mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây để có được câu trả lời. Hoặc liên hệ ngay cho Luật sư Luật Hùng Bách theo Số điện thoại/Zalo/Viber. 0976.985.828 – 0979.884.828 để được tư vấn chi tiết.
MỤC LỤC
Ly hôn là gì?
Theo quy định tại khoản 14 Điều 3 Luật hôn nhân gia đình 2014 (Luật HNGĐ): “Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án”.
Từ quy định trên chúng ta có thể hiểu rằng quan hệ vợ chồng chỉ chấm dứt khi có bản án; quyết định có hiệu lực của Tòa án. Thời điểm chấm dứt hôn nhân cũng chính là ngày bản án; quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực.
Căn cứ theo Điều 55 và Điều 56 Luật HNGĐ có hai hình thức ly hôn là ly hôn thuận tình và ly hôn đơn phương. Tuỳ thuộc vào tính chất của vụ việc mà phải thực hiện đúng thủ tục thuận tình ly hôn hoặc đơn phương ly hôn tại Toà án nhân dân có thẩm quyền.
Ly hôn thuận tình
Theo quy định tại Điều 55 Luật HNGĐ thuận tình ly hôn khi hai vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn và hai bên đã thỏa tự nguyện ly hôn; thoả thuận được với nhau về việc chia hoặc không chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con; thoả thuận của hai bên về tài sản và con.
Xem thêm: Hướng dẫn cách viết đơn ly hôn thuận tình mới nhất
Ly hôn đơn phương
Theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật HNGĐ đơn phương ly hôn là việc một bên vợ hoặc chồng yêu cầu Tòa án cho ly hôn. Khi có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền; nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng hôn nhân trầm trọng. Đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Xem thêm: Hướng dẫn cách viết đơn ly hôn đơn phương chuẩn nhất
Hủy kết hôn trái pháp luật là gì?
Kết hôn trái pháp luật
Căn cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Luật HNGĐ: Kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ đã thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền đúng theo quy định của pháp luật; nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm nội dung về điều kiện kết hôn.
Căn cứ khoản 1 Điều 8 Luật HNGĐ quy định về điều kiện kết hôn như sau:
- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
- Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
- Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật HNGĐ.
Nếu bạn chưa nắm rõ quy định pháp luật hãy liên hệ ngay cho Luật sư Luật Hùng Bách theo Số điện thoại/Zalo/Viber. 0976.985.828 – 0979.884.828 để được tư vấn quy định pháp luật về huỷ kết hôn trái pháp luật.
Huỷ kết hôn trái pháp luật
Hiện nay, Luật HNGĐ chưa có định nghĩa như thế nào là hủy kết hôn trái pháp luật. Chúng ta có thể hiểu; hủy kết hôn trái pháp luật là việc Tòa án ra quyết định giải quyết việc dân sự tuyên bố việc kết hôn trái pháp luật không còn giá trị nữa. Hai bên kết hôn trái pháp luật phải chấm dứt quan hệ như vợ chồng.
Câu hỏi:“Chào Luật sư! Tôi có vấn đề thắc mắc như sau: Tôi (sinh ngày 20/6/1995) và chồng tôi (sinh ngày 15/6/1985); kết hôn ngày 02/5/2012 có đăng ký kết hôn tại UBND. Vợ chồng chung sống hoà thuận được 5 năm thì phát sinh mâu thuẫn. Tôi và chồng đã sống ly thân từ ngày 24/4/2017 cho đến nay. Nhờ Luật sư tư vấn giúp tôi có thể ly hôn với anh T được không, khi anh T yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật?”.
Trả lời: Chào bạn! Luật sư tư vấn trường hợp của bạn như sau:
Bạn và chồng bạn kết hôn trên cơ sở tự nguyện; có đăng ký kết hôn tại UBND vào ngày 02/5/2012. Tuy nhiên, thời điểm bạn đăng ký kết hôn; bạn sinh ngày 20-6-1995 chưa đủ tuổi đăng ký kết hôn (16 tuổi 10 tháng 12 ngày); như vậy việc đăng ký kết hôn tại UBND đã vi phạm khoản 1 Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000.
Quan hệ hôn nhân giữa bạn và chồng bạn là quan hệ không hợp pháp; không được pháp luật công nhận. Vì vậy, trong trường hợp bạn yêu cầu ly hôn nhưng chồng bạn lại yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật thì theo khoản 2 Điều 11 Luật HNGĐ và Điểm b Khoản 2 Điều 4 TTLT 01/2016 Tòa án sẽ quyết định hủy việc kết hôn trái pháp luật.
Xem thêm: Các vấn đề pháp lý liên quan đến kết hôn trái pháp luật.
Ly hôn và hủy kết hôn trái pháp luật có gì giống nhau?
Ly hôn và hủy kết hôn trái pháp luật có những điểm giống nhau như sau:
– Về thẩm quyền giải quyết: khi có yêu cầu ly hôn; hủy kết hôn trái pháp luật điều thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân. Tòa án là cơ quan duy nhất có thẩm quyết giải quyết yêu cầu ly hôn; hủy kết hôn trái pháp luật.
– Về hậu quả pháp lý: Ly hôn và hủy kết hôn trái pháp luật điều dẫn đến việc nam, nữ chấm dứt quan hệ vợ chồng.
– Về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con được giải quyết theo quy định về cha, mẹ, con khi ly hôn. Cụ thể vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định người trực tiếp nuôi con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con. Trường hợp con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi.
Phân biệt ly hôn và hủy kết hôn trái pháp luật
| Ly hôn | Hủy kết hôn trái pháp luật |
Quy định | Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. | Kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn theo quy định nhưng lại vi phạm điều kiện kết hôn. Nhà nước không thừa nhận những trường hợp nam nữ kết hôn mà không tuân thủ đầy đủ các điều kiện kết hôn. Hủy kết hôn trái pháp luật là việc Tòa án ra quyết định giải quyết việc dân sự tuyên bố việc kết hôn trái pháp luật không còn giá trị. Hai bên kết hôn trái pháp luật phải chấm dứt quan hệ như vợ chồng. |
Người có quyền yêu cầu | Theo quy định tại Điều 51 Luật HNGĐ thì người có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn là: – Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. – Trong trường hợp một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình; đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ; thì cha, mẹ, người thân thích khác mới có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Chú ý: Trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì chồng không có quyền yêu cầu ly hôn.
| Theo quy định tại Điều 10 Luật HNGĐ; người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật gồm: – Người bị cưỡng ép kết hôn; bị lừa dối kết hôn, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. – Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ; hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật. – Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình. – Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em. – Hội liên hiệp phụ nữ. Chú ý: Cá nhân, cơ quan; tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật thì có quyền đề nghị cơ quan; tổ chức sau: Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình; Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em; Hội liên hiệp phụ nữ để yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật. |
Kết quả của việc thực hiện thủ tục | – Quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng: kể từ khi bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật, quan hệ nhân thân giữa vợ chồng chấm dứt. – Về tài sản: Việc ly hôn làm chấm dứt chế độ tài sản chung của vợ chồng. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 59 Luật HNGĐ thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố về hoàn cảnh gia đình, công sức đóng góp, lỗi của các bên. | – Về quan hệ nhân thân: Quan hệ vợ chồng sẽ không có giá trị pháp lý. Khi Tòa án tuyên bố hủy kết hôn trái pháp luật, thì hai bên kết hôn phải chấm dứt quan hệ như vợ chồng. – Về tài sản: tài sản hai vợ chồng tạo dựng trong thời gian chung sống không phải là tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng; mà là tài sản chung theo phần. Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật thì quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan. |
Dịch vụ luật sư ly hôn – Luật Hùng Bách
Trên đây là bài viết phân tích quy định pháp luật về huỷ kết hôn trái pháp luật và ly hôn. Luật Hùng Bách là đơn vị cung cấp dịch vụ Luật sư tư vấn hôn nhân gia đình uy tín, chất lượng. Với nhiều đội ngũ Luật sư; chuyên viên pháp lý chuyên nghiệp có nhiều kỹ năng tham gia tranh tụng tại Tòa án cũng như kỹ năng trung gian hòa giải. Chúng tôi tự tin cung cấp tới khách hàng những gói tư vấn dịch vụ; cụ thể như sau:
- Cung cấp mẫu đơn ly hôn đơn phương; mẫu đơn thuận tình ly hôn, đơn yêu cầu huỷ kết hôn trái pháp luật.
- Soạn đơn ly hôn đơn phương, đơn ly hôn thuận tình, đơn yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật.
- Tư vấn quy định của pháp luật về ly hôn và hủy kết hôn trái pháp luật….
- Tư vấn, hỗ trợ thu thập hồ sơ, tài liệu ly hôn và hủy kết hôn trái pháp luật.
- Cử luật sư tham gia ly hôn giành quyền nuôi con, phân chia tài sản.
- Cung cấp dịch vụ ly hôn đơn phương nhanh; dịch vụ ly hôn đơn phương trọn gói.
- Cung cấp dịch vụ ly hôn thuận tình nhanh; dịch vụ ly hôn thuận tình trọn gói.
Liên hệ ngay cho Luật sư Luật Hùng Bách theo Số điện thoại/Zalo/Viber. 0976.985.828 – 0979.884.828 để được tư vấn quy định pháp luật về huỷ kết hôn trái pháp luật.
Liên hệ Luật sư Ly Hôn – Luật Hùng Bách
Nếu bạn có thắc mắc hoặc cần tư vấn pháp lý về hôn nhân gia đình. Bạn có thể liên hệ Luật sư làm việc tại Văn phòng, chi nhánh ở Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Khánh Hòa, Hà Tĩnh, Nhật Bản,… theo các phương thức sau:
Điện thoại (Zalo/Viber/Whatsapp): 0976.985.828 – 0979.884.828.
Fanpage: https://www.facebook.com/LuatHungBach – https://www.facebook.com/Lhb.hcm
Website: https://lhblaw.vn/ – https://luathungbach.vn/
Email: luathungbach.hcm@gmail.com
Trân trọng!
NĐT