QUY ĐỊNH VỀ THỪA KẾ CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM


Hiện nay có rất nhiều trường hợp người nước ngoài; hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận thừa kế tại Việt Nam nhưng lại không biết cụ thể về các quy định của pháp luật Việt Nam đối với vấn đề thừa kế có yếu tố nước ngoài như thế nào? Hồ sơ chuẩn bị ra sao? Quy trình thực hiện như thế nào? Thời gian bao lâu? Hãy liên hệ ngay số 0976.985.828 hoặc truy cập Luật Hùng Bách để được Luật sư chuyên môn tư vấn, hỗ trợ pháp luật miễn phí.

Thế nào là quan hệ thừa kế có yếu tố nước ngoài?

Thừa kế là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống; tài sản để lại được gọi là di sản. Thừa kế được chia thành thừa kế theo pháp luật (TKPL) và thừa kế theo di chúc (TKDC)

TKDC là việc người để lại thừa kế lập bản di chúc thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

TKPL là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện; trình tự thừa kế do pháp luật quy định. Trường hợp người chết không lập di chúc; hoặc di chúc không đúng theo quy định pháp luật thì di sản được chia theo TKPL.

Theo quy định tại Điều 663 BLDS 2015 quy định quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài (YTNN) là một trong những quan hệ thuộc trường hợp sau:

  • Có ít nhất một trong các bên tham gia là cá nhân, pháp nhân nước ngoài;
  • Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam; pháp nhân có quốc tịch Việt Nam nhưng việc xác lập, thay đổi, thực hiện; hoặc chấm dứt quan hệ đó xảy ra tại nước ngoài;
  • Các bên tham gia đều công dân Việt Nam; người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhưng đối tượng của quan hệ dân sự đó ở nước ngoài.

Như vậy, thừa kế có yếu tố nước ngoài: Có thể hiểu là quan hệ thừa kế có ít nhất một trong các bên tham gia là người nước ngoài; đối tượng của quan hệ thừa kế như tài sản; quyền tài sản, nghĩa vụ dân sự ở nước ngoài; hoặc sự kiện dẫn đến phát sinh thừa kế xảy ra ở nước ngoài.

Những loại di sản được cho thừa kế tại Việt Nam

Theo quy định tại Điều 677 BLDS 2015 quy định: Việc phân loại tài sản là động sản; bất động sản được xác định theo pháp luật của nước nơi có tài sản.

Tại Việt Nam, Điều 105 BLDS 2015 quy định: Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản; Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.

QUY ĐỊNH VỀ THỪA KẾ CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Tư vấn quy định về thừa kế có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam – 0976.985.828

Liên hệ ngay đến số 0976.985.828 để được Luật sư doanh nghiệp tư vấn pháp luật miễn phí.

Thừa kế động sản có yếu tố nước ngoài

Đối với di sản là động sản căn cứ theo quy định nêu trên thì luật áp dụng đối với quan hệ thừa kế có yếu tố nước ngoài mà di sản để lại thừa kế là động sản là luật của nước mà người để lại di sản có quốc tịch trước khi chết. Như vậy là công dân có quốc tịch Việt Nam dù chết tại nước nào thì cũng sẽ áp dụng pháp luật Việt Nam để chia thừa kế đối với động sản.

Tuy nhiên, nếu công dân nước ngoài để lại di sản là động sản hiện diện trên lãnh thổ Việt Nam và quan hệ thừa kế xảy ra tại Việt Nam thì pháp luật Việt Nam sẽ không được áp dụng mà phải áp dụng pháp luật nước người đó có quốc tịch để chia tài sản thừa kế là động sản.

Với đội ngũ Luật sư giàu kinh nghiệm thực tế, Luật Hùng Bách có thể tư vấn, hỗ trợ khách hàng giải quyết các vấn đề về thừa kế một cách hiệu quả, nhanh chóng với chi phí hợp lý.

Thừa kế bất động sản có yếu tố nước ngoài

Theo quy định pháp luật dân sự, Bất động sản bao gồm:

  1. Đất đai;
  2. Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai;
  3. Tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng;
  4. Tài sản khác theo quy định của pháp luật.

Bất động sản là một loại tài sản đặc biệt phải được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất. Theo pháp luật về đất đai, thì đất đai là đối tượng đặc biệt liên quan đến chủ quyền quốc gia thuộc sở hữu toàn dân nên không được phép chuyển giao tặng cho đất cho người có quốc tịch nước ngoài.

Vì người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài là những chủ thể đặc biệt trong việc sở hữu bất động sản tại Việt Nam, nên đối với loại tài sản thừa kế là bất động sản cần xét các điểm sau:

* Đối với nhà ở

Người nước ngoài phải thuộc diện được sở hữu nhà ở theo quy định tại Luật Nhà ở 2014 thì mới có quyền đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, nếu không thì chỉ được hưởng giá trị của căn nhà đó.

Mời độc giả xem thêm bài viết dưới đây để có cái nhìn tổng quan hơn về vấn đề này. Người nước ngoài mua nhà ở Việt Nam có được không?

* Đối với đất ở

Căn cứ Điều 186 Luật Đất đai 2013 quy định: Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các đối tượng có quyền sở hữu nhà ở thì cũng có quyền sở hữu đất ở gắn liền với nhà ở tại Việt Nam và được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đất ở.

Người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài không được nhập cảnh, không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất, những người này chỉ được hưởng giá trị của đất ở đó khi nhận thừa kế, nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế theo quy định sau:

+ Trong trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế được đứng tên là bên chuyển nhượng trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;

+ Trong trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất thì người được tặng cho phải là đối tượng được quy định tại điểm e khoản 1 Điều 179 Luật đất đai và phù hợp với quy định của pháp luật về nhà ở, trong đó người nhận thừa kế được đứng tên là bên tặng cho trong hợp đồng hoặc văn bản cam kết tặng cho;

+ Trong trường hợp chưa chuyển nhượng hoặc chưa tặng cho quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế hoặc người đại diện có văn bản ủy quyền theo quy định nộp hồ sơ về việc nhận thừa kế tại cơ quan đăng ký đất đai để cập nhật vào Sổ địa chính.

*Lưu ý:

Hiện nay có nhiều trường hợp người nước ngoài muốn được hưởng quyền nhưng chưa có quốc tịch Việt Nam hoặc nhập cảnh tại Việt Nam, họ cần thực hiện thủ tục đăng ký xác định quốc tịch Việt Nam và yêu cầu cấp hộ chiếu Việt Nam (nếu có nhu cầu) để chứng minh có quốc tịch Việt Nam và được hưởng các quyền lợi của công dân Việt Nam, đặc biệt là trong việc sở hữu bất động sản tại Việt Nam.

Thủ tục hưởng thừa kế của người nước ngoài

Thủ tục khai nhận di sản thừa kế có YTNN vẫn tiến hành theo trình tự thông thường, được quy định cụ thể tại Luật Công chứng 2014 và Nghị định 29/2015/NĐ-CP Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng.

Mời bạn đọc tìm hiểu thông tin chi tiết về Hồ sơ, Thủ tục khai nhận di sản thừa kế tại đây.

Nếu người thừa kế ở nước ngoài không có điều kiện về Việt Nam lâu dài để thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế thì có thể linh động lựa chọn một trong hai cách sau:

*Cách 1

Một trong những người đồng thừa kế đến tổ chức công chứng để yêu cầu công chứng và cung cấp trước một bộ hồ sơ liên quan đến việc khai nhận di sản thừa kế. Người đang ở nước ngoài có thể gửi hồ sơ (giấy tờ tùy thân; giấy tờ chứng minh quan hệ với người để lại di sản …) về nước trước để người thân ở Việt Nam làm thủ tục yêu cầu công chứng (có thể gửi bản sao). Sau khi đầy đủ hồ sơ, tổ chức công chứng tiến hành thủ tục công chứng như thông thường.

*Cách 2

Trường hợp người đang ở nước ngoài không thể về nước và không có đồng thừa kế thì có thể ủy quyền để người trong nước thay mặt mình tiến hành thủ tục khai nhận di sản theo quy định của pháp luật.

Việc ủy quyền được thực hiện tại cơ quan đại diện ngoại giao của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại nước mà người đó đang sinh sống; như Đại sứ quán, Lãnh sự quán. Trong giấy ủy quyền ghi rõ các thông tin: thông tin về người ủy quyền và người được ủy quyền; căn cứ ủy quyền (là thông tin về việc thừa kế, về tài sản được thừa kế…).

Sau khi có giấy ủy quyền của người đang ở nước ngoài gửi về thì người được ủy quyền. đến tổ chức công chứng để yêu cầu tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo quy định của pháp luật.

Nếu bạn không có thời gian tự mình thực hiện hồ sơ; Luật Hùng Bách sẽ tư vấn; Nhận đại diện theo uỷ quyền để làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Một số lưu ý đối với thừa kế có yếu tố nước ngoài

Khi được hưởng di sản thừa kế thì người được hưởng di sản phải thực hiện nghĩa vụ thuế. Khi đó, theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân; thu nhập có được do chuyển nhượng tài sản là bất động sản là thu nhập phải chịu thuế.
Tuy nhiên, đối với thu nhập có được do chuyển nhượng tài sản được hưởng thừa kế; người chuyển nhượng sẽ không phải chịu thuế thu nhập cá nhân trong các trường hợp:

  • Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau;
  • Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.

* Chuyển tiền thừa kế cho người nước ngoài

Đối với trường hợp không được sở hữu bất động sản thì người nước ngoài chỉ được hưởng giá trị bất động sản bằng việc thực hiện chuyển nhượng cho người khác thì phải thực hiện nghĩa vụ thuế đầy đủ. Việc chuyển số tiền đó ra nước ngoài theo quy định của Pháp lệnh Ngoại hối.

Theo đó, Công dân Việt Nam đại diện cho người thừa kế ở nước ngoài được liên hệ với Ngân hàng được phép hoạt động ngoại hối để làm thủ tục chuyển, mang ngoại tệ (có được do thừa kế) ra nước ngoài.

Hồ sơ để làm thủ tục bao gồm các loại giấy tờ sau:

  • Đơn xin chuyển, mang ngoại tệ (theo mẫu của Ngân hàng);
  • Bản chính; hoặc bản sao công chứng văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc chia thừa kế; hoặc di chúc, văn bản thỏa thuận giữa những người thừa kế hợp pháp;
  • Văn bản ủy quyền của người thừa kế (có công chứng, chứng thực); hoặc tài liệu chứng minh tư cách đại diện theo pháp luật của người xin chuyển, mang ngoại tệ.
  • Bản sao giấy chứng minh nhân dân (đối với trường hợp xin chuyển ngoại tệ);hoặc bản sao hộ chiếu (đối với trường hợp xin mang ngoại tệ).

Xem thêm: LUẬT SƯ CHUYỂN NHƯỢNG, MUA BÁN ĐẤT ĐAI MỚI NHẤT HIỆN NAY

* Từ chối nhận di sản thừa kế có yếu tố nước ngoài

Theo quy định tài Điều 620 BLDS 2015 thì Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản thừa kế có YTNN; trừ trường hợp việc từ chối nhận di sản này nhằm trốn tránh thừa kế nghĩa vụ của người cho thừa kế.

Việc từ chối nhận thừa kế cần phải lập thành văn bản và gửi kèm hồ sơ từ chối nhận thừa kế đến cơ quan có thẩm quyền.

Hồ sơ từ chối nhận thừa kế tương tự như hồ sơ nhận thừa kế; kèm theo đơn từ chối nhận thừa kế gửi đến UBND cấp xã hoặc văn phòng công chứng.

Nếu bạn có thắc mắc quy định pháp luật hãy liên hệ ngay số 0976.985.828 hoặc truy cập Luật Hùng Bách để được Luật sư chuyên môn tư vấn, hỗ trợ pháp luật miễn phí.

Giải quyết xung đột pháp luật đối với thừa kế có yếu tố nước ngoài

Theo quy định tại Điều 664 BLDS 2015 quy định pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có YTNN theo thứ tự như sau:

Thứ nhất, áp dụng theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; hoặc Luật Việt Nam.

Thứ hai, trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; hoặc Luật Việt Nam có quy định các bên có quyền lựa chọn thì được xác định theo lựa chọn của các bên.

Thứ ba, trường hợp không xác định được pháp luật áp dụng thì pháp luật áp dụng là pháp luật của nước có mối liên hệ gắn bó nhất với quan hệ dân sự có YTNN.

Căn cứ Điều 680 BLDS 2015 quy định: Thừa kế được xác định theo pháp luật của nước mà người để lại di sản thừa kế có quốc tịch ngay trước khi chết; Việc thực hiện quyền thừa kế đối với bất động sản được xác định theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.

Với đội ngũ Luật sư, Chuyên viên pháp lý giỏi, trách nhiệm, giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực Thừa kế; Luật Hùng Bách cam kết đảm bảo chất lượng dịch vụ.

Dịch vụ Luật sư tư vấn pháp luật thừa kế có yếu tố nước ngoài tại Luật Hùng Bách

Với đội ngũ Luật sư am hiểu pháp luật về kinh doanh bất động sản, Nhà ở, dân sự; nhiều kinh nghiệm thực tiễn trong lĩnh vực thừa kế. Luật Hùng Bách cam kết sẽ tư vấn và đưa ra giải pháp phù hợp, nhanh chóng và đúng quy định pháp luật cho khách hàng. Luật Hùng Bách nhận hỗ trợ tư vấn giải quyết thừa kế, tranh chấp thừa kế có yếu tố nước ngoài, cụ thể bao gồm:

  • Tư vấn xác định căn cứ phát sinh thừa kế, thủ tục hưởng thừa kế, giải quyết tranh chấp thừa kế;
  • Tư vấn và đưa ra ý kiến pháp lý giải quyết tranh chấp;
  • Tư vấn và hướng dẫn khách hàng thu thập chứng cứ, cung cấp thông tin;
  • Hỗ trợ khách hàng thu thập chứng cứ;
  • Hỗ trợ chuẩn bị hồ sơ pháp lý, khai nhận di sản;
  • Tổ chức thương lượng, hòa giải giữa các Bên, đại diện thương lượng hòa giải cho khách hàng;
  • Tư vấn, chuẩn bị, liên hệ và đàm phán với các Bên liên quan trong việc giải quyết tranh chấp;
  • Tư vấn, chuẩn bị các phương án đàm phán trước khi thương lượng, hòa giải;
  • Tư vấn lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp Trọng tài hay Tòa án;
  • Tổ chức thương lượng, hòa giải giữa các Bên;
  • Tham gia vào quá trình tố tụng giải quyết tranh chấp hợp đồng với tư cách đại diện ủy quyền, Luật sư.

Liên hệ ngay đến số 0976.985.828 để được Luật sư doanh nghiệp tư vấn pháp luật miễn phí; Hoặc truy cập để tìm hiểu dịch vụ tư vấn của Luật Hùng Bách Tại đây.

Phí dịch vụ Luật sư tư vấn – Luật Hùng Bách

Luật Hùng Bách cung cấp thông tin về giá dịch vụ như sau:

  • Luật sư tư vấn online qua điện thoại: Miễn phí tư vấn.
  • Dịch vụ Luật sư tư vấn trực tiếp tại văn phòng: Từ 500.000 đồng/giờ tư vấn của Luật sư chính.
  • Dịch vụ Luật sư thực hiện soạn thảo giấy tờ pháp lý như đơn đề nghị; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử  dụng đất;…
  • Nhận đại diện theo uỷ quyền làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
  • Cử Luật sư thực hiện các thủ tục pháp lý tại Toà án; Tham gia bào chữa tại Toà án;
  • Các dịch vụ pháp lý liên quan khác.

Phí dịch vụ tư vấn; Thực hiện các thủ tục pháp lý sẽ được điều chỉnh tùy vào từng vụ việc. Liên hệ ngay đến số 0976.985.828 để được Luật sư chuyên môn tư vấn pháp luật miễn phí.

Mời bạn đọc tìm hiểu thêm về Luật Sư Tư Vấn Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Thương Mại.

Nếu có nhu cầu cần tư vấn lĩnh vực Hợp đồng hãy tham khảo thêm thông tin chi tiết tại đây.

Liên hệ Luật sư Tư vấn – Luật Hùng Bách

Nếu bạn cần tư vấn, bạn có thể liên hệ đến Luật Hùng Bách bằng một trong các cách sau:

Nếu bạn muốn được hỗ trợ Tư vấn, Soạn thảo Hợp đồng hãy truy cập tìm hiểu thông tin chi tiết tại đây.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm thông tin về Luật sư Doanh nghiệp – Luật Hùng Bách tại đây.

Trân trọng!

5/5 - (5 bình chọn)

One thought on “QUY ĐỊNH VỀ THỪA KẾ CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

  1. Pingback: ĐIỀU KIỆN DI CHÚC CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI CÓ HIỆU LỰC TẠI VIỆT NAM

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *