THỜI HIỆU KHỞI KIỆN CHIA DI SẢN THỪA KẾ LÀ BAO LÂU?


Việc phân chia tài sản thừa kế được thực hiện theo thỏa thuận của các đồng thừa kế. Tuy nhiên, nếu có tranh chấp xảy ra thì các bên sẽ cần giải quyết theo thủ tục khởi kiện dân sự tại Tòa án. Khi đó, vấn đề thời hiệu yêu cầu chia thừa kế theo pháp luật được đặt ra. Vậy thời hiệu phân chia di sản thừa kế là gì? Hết thời hiệu có được phân chia di sản thừa kế không? Bài viết “THỜI HIỆU KHỞI KIỆN CHIA DI SẢN THỪA KẾ LÀ BAO LÂU” do Luật sư Thừa kế Luật Hùng Bách biên soạn sẽ giúp bạn đọc giải đáp vấn đề này. Hoặc bạn đọc có thể liên hệ Số điện thoại/Zalo:0979.564.828 để được tư vấn, hỗ trợ cụ thể.

THỜI HIỆU KHỞI KIỆN CHIA DI SẢN THỪA KẾ LÀ GÌ?

Thời hiệu là khoảng thời gian được pháp luật quy định mà khi kết thúc khoảng thời gian đó, hậu quả pháp lý được phát sinh đối với chủ thể theo điều kiện. Còn thừa kế người thừa kế được thừa hưởng tài sản của người đã mất.

Trường hợp có nhiều hơn 01 người thừa kế, các đồng thừa kế phải tiến hành thỏa thuận phân chia di sản thừa kế. Việc phân chia di sản thừa kế được thực hiện theo 02 hình thức.

“Thừa kế theo di chúc” và “Thừa kế theo hàng thừa kế pháp luật”

Có thể hiểu, thời hiệu thừa kế là khoảng thời gian giải quyết phân chia di sản thừa kế của theo luật định. Hết thời hạn này, hậu quả pháp lý ứng với phần di sản thừa kế được quy định theo pháp luật. Thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế được quy định phù hợp với tính chất của di sản, cụ thể:

  • Đối với di sản thừa kế là bất động sản: 30 năm kể từ thời điểm mở thừa kế.
  • Đối với di sản thừa kế là động sản: 10 năm kể từ thời điểm mở thừa kế.
thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế
thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế – 0979.564.828

XÁC ĐỊNH THỜI HIỆU THỪA KẾ VÀ THỜI ĐIỂM TÍNH THỜI HIỆU THỪA KẾ

Khoản 1 Điều 623 Bộ Luật Dân Sự 2015 (BLDS) quy định:

Thời hiệu thừa kế

1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:

a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;

b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.

Như vậy, để xác định thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế; phải xác định được thời điểm tính thời hiệu thừa kế. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người để lại di sản chết. Việc này được xác định như sau:

  • Được xác định là chết theo tuyên bố một người đã chết của Tòa án.
  • Được xác định là chết theo giấy báo tử của cơ quan quản lý địa phương.
  • Được xác định là chết theo Thủ trưởng của các cơ quan như bệnh viện; doanh trại; tàu; thuyền; máy bay…

HẾT THỜI HIỆU CÓ ĐƯỢC YÊU CẦU PHÂN CHIA THỪA KẾ KHÔNG?

Tình huống: Chào Luật Sư, gia đình tôi có bốn người gồm hai anh em cùng với bố mẹ sinh sống trên mảnh đất ở Thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đắc Nông của ông bà Nội từ năm 1970. Sau khi ông bà mất (1979), chúng tôi sinh sống và canh tác ổn định trên mảnh đất này. Hiện nay, do bố mẹ tôi đã mất (2019) nên các bác bên Nội có yêu cầu phân chia di sản thừa kế. Tôi muốn hỏi họ yêu cầu như vậy là có căn cứ không? Vì từ nhỏ đến lớn anh em tôi đều sinh sống tại mảnh đất trên. Cơ quan có thẩm quyền ở địa phương cũng đã đo đạc cấp sổ đỏ đứng tên bố tôi (2005).

Luật sư trả lời:

Như bạn trình bày, ông bà Nội bạn đã mất từ năm 1979 và phần di sản của ông bà có một mảnh đất tại tỉnh Đắc Nông. Khi mất phần di sản do gia đình bạn quản lý liên tục đến nay (2023). Tuy nhiên đây vẫn là phần di sản của ông bà nên các con ruột sẽ là những người thừa kế hợp pháp. Do đó, các bác của bạn có căn cứ yêu cầu giải quyết phân chia thừa kế theo pháp luật. Nhưng đó là trong trường hợp bạn hoặc các người có quyền và nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu áp dụng thời hiệu khởi kiện di sản thừa kế.

Căn cứ quy định tại điều 623 BLDS 2015 và các văn bản quy định về thời hiệu khởi kiện di sản thừa kế. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm. Ngoài ra, khi xem xét vấn đề hiệu lực yêu cầu phân chia di sản, cần phải lưu ý một số mốc thời gian sau:

Mốc thời gian Pháp lệnh thừa kế 1990 có hiệu lực thi hành – Ngày 10/09/1990

Nội dung điều chỉnh của Pháp lệnh là các vấn đề xoay quanh lĩnh vực thừa kế. Đối với hiệu lực thừa kế, vấn đề xác định thời điểm tính thời hiệu thừa kế được đặt ra. Cụ thể, những việc thừa kế mở trước ngày Pháp Lệnh này có hiệu lực, thì thời gian tính thời hiệu thừa kế là ngày 10/09/1990 trở đi.
Đối với những giao dịch dân sự trước ngày 01/07/1991l; nghị quyết 58/1998 có quy định như sau:

  • Đối với trường hợp không người Việt Nam ở nước ngoài: Thời hiệu thừa kế được cộng thêm 02 năm 06 tháng. Từ ngày 01/07/1996 đến ngày 01/01/1999 (Ngày Nghị quyết 58/1998 có hiệu lực thi hành).
  • Đối với trường hợp có người Việt Nam định cư ở nước ngoài: Thời hiệu thừa kế được cộng thêm 10 năm 02 tháng. Từ ngày 01/07/1996 đến ngày 01/09/2006 (Ngày Nghị quyết 103/2006 có hiệu lực thi hành).

Áp dụng đối với trường hợp của bạn, thời điểm mở thừa kế là 1979 (thời điểm ông bà bạn mất). Nên thời điểm tính thời hiệu thừa kế là ngày 10/09/1990. Tính đến thời điềm hiện tại là tháng 05 năm 2023 là 32 năm 08 tháng, tức là đã hết thời hiệu khởi kiện. Nên bạn có thể yêu cầu Tòa án áp dụng quy định về thời hiệu khởi kiện và bác yêu cầu của nguyên đơn.

LIÊN HỆ LUẬT SƯ THỪA KẾ: 0979.564.828 (Zalo/Viber/Whatsapp)

HẬU QUẢ PHÁP LÝ KHI HẾT THỜI HIỆU KHỞI KIỆN CHIA DI SẢN THỪA KẾ

Dẫn chiếu theo tình huống trên, đặt ra vấn đề rằng khi hết thời hiệu phân chia di sản thừa kế thì di sản được xử lý thế nào? BLDS 2015 quy định về 03 trường hợp xử lý khi hết thời hiệu yêu cầu chia di sản như sau:

  • Trường hợp 1: Phần di sản thừa kế đã hết thời hiệu phân chia thừa kế theo pháp luật nhưng vẫn được người thừa kế hợp pháp quản lý, sử dụng xác định di sản thuộc về người đó.
  • Trường hợp 2: Phần di sản thừa kế đã hết thời hiệu phân chia thừa kế theo pháp luật đang được quản lý, sử dụng bởi một người. Mà người đó không trong diện người thừa kế hợp pháp của người mất. Việc chiếm hữu tài sản của người này diễn ra ngay tình, liên tục công khai trong thời gian luật định (10 năm đối với động sản; 30 năm đối với bất động sản). Thì xác định phần di sản này thuộc về người đó.
  • Trường hợp 3: Phần di sản thừa kế đã hết thời hiệu phân chia thừa kế theo pháp luật và không có ai quản lý, sử dụng và chiếm hữu hợp pháp. Phần tài sản này sẽ thuộc về nhà nước và do nhà nước sử dụng, quản lý.

Các vấn đề trên được đặt ra khi có tranh chấp về phần di sản của người mất. Về nguyên tắc, khi hết thời hiệu yêu cầu chia di sản thừa kế, tài sản thuộc về người chiếm hữu hợp pháp. Tuy nhiên cần phải lưu ý:

Khoản 2 điều 149 BLDS 2015 quy định:

2. Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ, việc.

Người được hưởng lợi từ việc áp dụng thời hiệu có quyền từ chối áp dụng thời hiệu, trừ trường hợp việc từ chối đó nhằm mục đích trốn tránh thực hiện nghĩa vụ.

Theo quy định trên, không phải mọi trường hợp hết thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế thì tài sản đương nhiên thuộc về người chiếm hữu. Thời hiệu khởi kiện chỉ được áp dụng khi có yêu cầu của đương sự. Do đó việc khởi kiện phân chia di sản thừa kế vẫn có thể diên ra theo đúng quy định. Tuy nhiên việc này xảy ra khá hiếm, vì tính chất xâm phạm trực tiếp đến quyền lợi của mỗi cá nhân.

LIÊN HỆ LUẬT SƯ THỪA KẾ: 0979.564.828 (Zalo/Viber/Whatsapp)

DỊCH VỤ LUẬT SƯ TƯ VẤN THỜI HIỆU THỪA KẾ – LUẬT THỪA KẾ

Luật Hùng Bách cung cấp thông tin về giá dịch vụ như sau:

  • Luật sư tư vấn online qua điện thoại: Miễn phí tư vấn.
  • Dịch vụ Luật sư tư vấn trực tiếp tại văn phòng: Từ 500.000 đồng/giờ tư vấn của Luật sư chính.
  • Dịch vụ Luật sư thực hiện soạn thảo giấy tờ pháp lý như đơn đề nghị; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;…
  • Nhận đại diện theo uỷ quyền làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
  • Cử Luật sư thực hiện các thủ tục pháp lý tại Toà án; Tham gia bào chữa tại Toà án;
  • Các dịch vụ pháp lý liên quan khác.

Phí dịch vụ tư vấn; thực hiện các thủ tục pháp lý sẽ được điều chỉnh tùy vào từng vụ việc. Liên hệ ngay đến số 0979.964.828 để được Luật sư chuyên môn tư vấn pháp luật miễn phí.

Mời bạn đọc xem thêm bài viết: Tặng cho đất đai theo quy định mới nhất

Liên hệ Luật sư Đất đai – Luật Hùng Bách

Nếu bạn cần tư vấn giải quyết tranh chấp liên quan đến đất đai, bạn có thể liên hệ đến Luật Hùng Bách làm việc tại Văn phòng, chi nhánh ở Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Khánh Hòa, Hà Tĩnh, Nhật Bản,… theo các phương thức sau:

Xem thêm: Thủ tục khai nhận di sản thừa kế 

Trân trọng!

Đánh giá bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *