Bên cạnh các hình thức như chuyển nhượng, chuyển đổi, thừa kế, góp vốn thì quyền tặng cho quyền sử dụng đất là một trong những hình thức giao dịch phổ biến hiện nay. Tuy nhiên, xuất phát từ tính chất đặc biệt của đối tượng giao dịch là quyền sử dụng đất nên không phải trong mọi trường hợp người sử dụng đất đều có thể tặng cho đất đai được. Vậy, quy định pháp luật về vấn đề này như thế nào? Bạn muốn thực hiện tặng cho đất đai nhưng vẫn còn thắc mắc các quy định pháp luật? Hãy liên hệ ngay trực tiếp Luật Hùng Bách qua số Điện thoại/Zalo: 0979.964.828 để được Luật sư chuyên môn tư vấn và giải đáp.
MỤC LỤC
Tặng cho đất đai là gì?
Tặng cho đất đai là sự thỏa thuận của các bên, theo đó bên tặng cho quyền sử dụng đất của mình cùng diện tích thửa đất cho bên được tặng cho mà không yêu cầu thanh toán. Đây là một trong những hình thức chuyển quyền sử dụng đất.
Hiện nay phổ biến giao dịch tặng cho nhà đất thực hiện giữa những chủ thể có quan hệ huyết thống; nuôi dưỡng, hôn nhân trong gia đình.
Việc tặng cho đất có thể là cho toàn bộ thửa đất; hoặc cho một phần diện tích đất. Đối với giao dịch tặng cho một phần mảnh đất thì người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục tách thửa đất sau đó thực hiện xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần đất được tặng cho.
Thực tế có nhiều trường hợp bố mẹ tặng cho đất cho con nhưng chưa thực hiện chuyển đổi quyền sử dụng đất nên tồn tại tình trạng: Đất là của bố mẹ; nhà là của con. Trong trường hợp này dễ xảy ra tranh chấp sau này.
Liên hệ Luật sư Hồ Chí Minh – Luật Hùng Bách theo số Điện thoại/Zalo: 0979.964.828 để được tư vấn Luật Đất Đai Miễn phí!
Điều kiện cho tặng đất đai
Căn cứ khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định điều kiện tặng cho đất đai như sau:
Thứ nhất, có Giấy chứng nhận
Đây được coi là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác định được quyền sử dụng hợp pháp cho người sử dụng đất trừ trường hợp sau:
Trường hợp 1: Người nhận thừa kế mà tài sản là quyền sử dụng đất nhưng là người nước ngoài; hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất thì không được cấp giấy chứng nhận nhưng được quyền tặng cho.
Trường hợp 2: Theo khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013 được quyền tặng cho đất đai khi:
- Trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được quyền tặng cho đất sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất;
- Trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền tặng cho khi có điều kiện để cấp giấy chứng nhận (chưa cần có giấy chứng nhận).
Thứ hai, Đất không có tranh chấp
Khi đối tượng tặng cho đang có tranh chấp đồng nghĩa với việc một người thứ ba có thể đang có quyền; lợi ích liên quan đến tài sản đó; nên việc định đoạt tài sản trong các trường hợp này có thể bị ảnh hưởng đến quyền; lợi ích chính đáng của người thứ ba.
Thứ ba, Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án
Điều kiện này đặt ra nhằm tránh sự tẩu tán tài sản và đảm bảo nghĩa vụ thực hiện của người sử dụng đất. Nếu bị kê biên thì đây là tài sản để đảm bảo nghĩa vụ khác không thể giao dịch. Khi tặng cho sẽ không thể đảm bảo khả năng thi hành bản án; quyết định của Toà án có hiệu lực.
Thứ tư, trong thời hạn sử dụng đất
Đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê có thời hạn thì khi hết thời hạn này; quyền sử dụng đất của người được giao hoặc cho thuê cũng sẽ chấm dứt. Do đó, bắt buộc nếu họ muốn thực hiện việc tặng cho để chuyển giao quyền sử dụng đất của mình phải thực hiện khi đất còn trong thời gian sử dụng.
Đối với tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện cụ thể theo Luật định
Ngoài điều kiện nêu trên thì khi cần thêm một số điều kiện cụ thể sau:
- Hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống xen kẽ trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt; phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng nhưng chưa có điều kiện chuyển ra khỏi phân khu đó thì chỉ được tặng cho quyền sử dụng đất ở; đất rừng kết hợp sản xuất nông nghiệp; lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản cho hộ gia đình; cá nhân sinh sống trong phân khu đó.
- Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất ở; đất sản xuất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ thì chỉ được tặng cho quyền sử dụng đất ở; đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ đó.
- Hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số sử dụng đất do Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước thì được tặng cho quyền sử dụng đất sau 10 năm; kể từ ngày có quyết định giao đất theo quy định của Chính phủ.
Đối với tặng cho quyền sử dụng đất cho con chưa thành niên
Trong Luật đất đai 2013 không quy định về việc người bao nhiêu tuổi sẽ được đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, căn cứ Điều 21 Bộ luật dân sự 2015 quy định các giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản của người chưa thành niên phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.
Đối với con chưa thành niên thì cha, mẹ chính là người đại diện theo pháp luật của con. Về phạm vi đại diện; Bộ luật Dân sự quy định cha, mẹ không được nhân danh con (người được đại diện) để thực hiện giao dịch với chính mình. Trong trường hợp này, cha mẹ cũng nhau thống nhất; lựa chọn cha hoặc mẹ là người đại diện cho con để đại diện cho con trong giao dịch tặng cho.
Sau khi thống nhất được người đại diện cho con; cha mẹ sẽ thỏa thuận để chuyển phần tài sản chung của mình sang thành tài sản riêng của cha hoặc mẹ. Khi đó, có thể thực hiện tặng cho thông qua người đại diện của con mà không bị ràng buộc về phạm vi đại diện; tuy nhiên đối tượng tặng cho vẫn phải đáp ứng điều kiện nêu ở trên.
Thủ tục cho tặng đất đai
Thủ tục công chứng hợp đồng cho tặng đất đai
Theo khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực.
Bước 1. Chuẩn bị Hồ sơ công chứng hợp đồng tặng cho tài sản
- Phiếu yêu cầu công chứng tại trụ sở; hoặc Phiếu yêu cầu công chứng ngoài trụ sở (nếu có) (theo mẫu của tổ chức hành nghề công chứng)
- Dự thảo hợp đồng tặng cho
- Bản sao giấy tờ tùy thân: Chứng minh nhân dân; Căn cước công dân, Hộ chiếu của các bên tham gia giao dịch; Hộ khẩu
- Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở hoặc tài sản khác gắn liền với đất
- Bản vẽ hiện trạng (đối với những trường hợp nhà đã xây dựng lại; hoặc hoạ đồ nhà chưa được thể hiện trên giấy chủ quyền)/ hoặc đối với những trường hợp tặng cho tách thửa.
- Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng tặng cho:
- Tùy tình trạng hôn nhân của người yêu cầu công chứng thì cung cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn; Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; Quyết định ly hôn; Văn bản cam kết về tình trạng hôn nhân; hoặc tờ khai đăng ký kết hôn tại UBND cấp xã nơi đăng ký kết hôn.
- Giấy tờ chứng minh nguồn gốc tài sản riêng: di chúc, văn bản khai nhận; thỏa thuận phân chia di sản thừa kế; Hợp đồng tặng cho, Văn bản cam kết về tài sản; Văn bản thỏa thuận chia tài sản chung.
- Văn bản cam kết của các bên giao dịch về đối tượng giao dịch là có thật
Bước 2. Nộp hồ sơ
Người có yêu cầu công chứng nộp hồ sơ yêu cầu công chứng hợp đồng tặng cho tài sản tại các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh nơi có đất.
Để giảm thiểu các rủi ro pháp lý cũng như tránh việc xảy ra tranh chấp sau này khi ký Hợp đồng tặng cho. Bạn có thể nhờ Luật sư tư vấn hỗ trợ soạn thảo Hợp đồng, liên hệ ngay số Điện thoại/Zalo: 0979.964.828 – Luật Hùng Bách để được Luật sư tư vấn và hỗ trợ soạn thảo Hợp đồng.
Thủ tục cho tặng đất đai hộ gia đình
Theo khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013 khi tặng cho quyền sử dụng đất thì phải đăng ký biến động đất đai trong thời gian 30 ngày, kể từ ngày quyết định tặng cho.
Bước 1. Hồ sơ chuẩn bị
- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
- Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất; quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã thực hiện công chứng, chứng thực nêu trên;
- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
- Văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất tặng cho đối với trường hợp tặng cho mà chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng thời là người sử dụng đất.
Bước 2. Nộp hồ sơ
- Nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường; hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của UBND cấp tỉnh.
- Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nếu có nhu cầu.
Bước 3. Tiếp nhận và xử lý ban đầu
Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận; xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung; hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào sổ tiếp nhận và trao phiếu tiếp nhận cho người nộp hồ sơ.
Trường hợp nộp hồ sơ tại UBND cấp xã thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ; UBND cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
Bước 4. Giải quyết yêu cầu
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các việc sau:
- Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;
- Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp;
- Trường hợp phải cấp giấy chứng nhận thì lập hồ sơ trình UBND cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
- Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Bước 5: Trả kết quả
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất; hoặc Gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Lưu ý: Thời gian trả kết quả không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết (ngày có kết quả giải quyết là ngày ký xác nhận thông tin tặng cho trong giấy chứng nhận).
Thời hạn giải quyết
Theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thời hạn giải quyết như sau: Thời gian do UBND cấp tỉnh quy định, cụ thể:
- Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 20 ngày với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
- Thời gian này không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Thủ tục cho tặng nhà đất đất chưa có sổ đỏ
Đất chưa có sổ đỏ là quyền sử dụng đất của thửa đất chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hợp pháp. Tình trạng pháp lý, quá trình sử dụng đất chưa được coi là hợp lệ. Chính vì vậy để mảnh đất thuộc quyền sở hữu của mình và không bị người khác xâm phạm về quyền sở hữu đất thì người sử dụng đất cần đăng ký cấp sổ đỏ và để thuận tiện cho việc tặng cho đất nhưng chưa có sổ được thực hiện một cách dễ dàng trừ trường hợp không được sở hữu đất đề cập ở trên.
Chuẩn bị hành phần hồ sơ
Đơn xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Mẫu giấy số 04/ĐK theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT );
Giấy tờ xác nhận đất sử dụng ổn định, lâu dài, không có tranh chấp: Giấy xác nhận đất sử dụng ổn định, lâu dài, không có tranh chấp do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận.
Các giấy tờ khác liên quan: chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu,…
Trình tự thủ tục thực hiện
Bước 1. Nộp hồ sơ
Nộp hồ sơ tại văn phòng đăng kí đất đai cấp huyện để được xử lý.
Chuyên viên tiếp nhận hồ sơ và lập biên nhận.
Bước 2: Xác minh đất
Chủ sở hữu đất cùng chuyên viên của Văn phòng đăng ký đất đai tiến hành đo đạc hiện trạng, lập bản đồ địa chính trong trường hợp chưa có bản đồ địa chính.
Bước 3: Nhận kết quả:
Theo quy định tại Điều 61 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thì thời hạn nhận kết quả không quá 30 ngày kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền nhận được hồ sơ hợp lệ.
Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện đối với từng loại thủ tục quy định tại Điều này được tăng thêm 10 ngày, trừ thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai.
Sau khi được cấp Giấy chứng nhận thì thực hiện tặng cho như phân tích ở trên.
Thủ tục tặng cho một phần thửa đất
Theo khoản 1 Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP trường hợp tặng cho một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần tặng cho trước khi tặng cho người khác.
Chuẩn bị hồ sơ tách thửa
Theo khoản 11 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT hồ sơ đề nghị tách thửa đất như sau:
- Đơn đề nghị tách thửa theo Mẫu 11/ĐK;
- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
Ngoài ra, khi nộp hồ sơ thì phải xuất trình chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân.
Trình tự thực hiện thủ tục tách thửa
Bước 1. Nộp hồ sơ
Địa điểm nộp hồ sơ tách thửa:
- Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường.
- Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nếu có nhu cầu.
Bước 2. Tiếp nhận hồ sơ
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ.
Trường hợp nộp hồ sơ tại UBND cấp xã thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, UBND cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
Bước 3. Xử lý yêu cầu tách thửa
- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thực hiện:
- Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;
- Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa;
- Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Thời gian giải quyết: Thời gian thực hiện thủ tục tách thửa không quá 15 ngày.
Sau khi thực hiện thủ tục tách thửa thì thực hiện tặng cho như phân tích ở trên.
Nếu bạn không có thời gian chuẩn bị; Chưa nắm bắt rõ quy định pháp luật thì Luật Hùng Bách sẽ tư vấn; hỗ trợ giúp bạn trong quá trình giải quyết vụ việc.
Thuế, phí khi cho tặng đất đai hết bao nhiêu tiền?
Khi thực hiện thủ tục tặng cho đất đai; ngoài phí công chứng phải trả cho tổ chức công chứng thì phải nộp thêm các khoản tiền như thuế thu nhập cá nhân; lệ phí trước bạ và lệ phí khác, cụ thể:
Về thuế thu nhập cá nhân
Theo quy định tại Khoản 10 Điều 3 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007, thu nhập từ việc nhận tặng cho đối với quyền sử dụng đất được xác định là một trong những thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân. Theo quy đinh tại Khoản 2 Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC, Thuế suất được áp dụng để tính thuế trong trường hợp này là 10% giá trị tài sản.
Về lệ phí trước bạ
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định 140/2016/NĐ-CP; khi tiến hành thủ tục sang tên quyền sử dụng đất từ nhận tặng cho; lệ phí trước bạ được xác định là 0,5% giá trị của tài sản (xác định theo Bảng giá đất của Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh nơi có đất).
Căn cứ khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC và Khoản 10 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP những trường hợp sau được miễn lệ phí trước bạ và thuế thu nhập cá nhân khi nhà, đất là quà tặng giữa:
- Vợ với chồng;
- Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ;
- Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi;
- Cha chồng, mẹ chồng với con dâu;
- Cha vợ, mẹ vợ với con rể;
- Ông nội, bà nội với cháu nội;
- Ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại;
- Anh, chị, em ruột với nhau
Lưu ý: Lệ phí trước bạ phát sinh khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận.
Xem thêm: Án phí tranh chấp đất đai hết bao nhiêu tiền?
Về chi phí khác
Lệ phí địa chính: Mức thu do HĐND cấp tỉnh quyết định (mỗi tỉnh sẽ có mức thu khác nhau).
Phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất: Mức thu do HĐND cấp tỉnh quyết định (mỗi tỉnh sẽ có mức thu khác nhau).
Mời bạn đọc tham khảo thêm bài viết về LUẬT SƯ CHUYỂN NHƯỢNG, MUA BÁN ĐẤT ĐAI MỚI NHẤT HIỆN NAY
Tặng cho quyền sử dụng đất có đòi lại được không?
Đối với tặng cho quyền sử dụng đất không có điều kiện
Trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất được thực hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực; phải đăng ký quyền sở hữu. Khi đã tặng cho hoàn tất, việc chuyển quyền sở hữu đã xong thì tài sản đã thuộc về người được tặng cho; người tặng cho không thể đòi lại.
Đối với tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện trong hợp đồng tặng cho
Tặng cho tài sản nhà đất có điều kiện khá phổ biến hiện nay. Việc tặng cho đất có điều kiện vẫn có thể đòi lại được trong trường hợp bên nhận tặng cho không thực hiện nghĩa vụ sau khi được tặng cho thì bên tặng cho đất có thể yêu cầu Tòa án đòi lại tài sản tặng cho theo quy định của pháp luật.
Khi vi phạm điều kiện thoả thuận trong hợp đồng thì có thể lấy đó làm căm cứ chấm dứt hợp đồng. Điều 120 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định như sau:
- Trường hợp các bên có thỏa thuận về điều kiện phát sinh; hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự thì khi điều kiện đó xảy ra, giao dịch dân sự phát sinh hoặc hủy bỏ.
- Trường hợp điều kiện làm phát sinh hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự không thể xảy ra được do hành vi cố ý cản trở trực tiếp; hoặc gián tiếp của một bên thì coi như điều kiện đó đã xảy ra; trường hợp có sự tác động trực tiếp hoặc gián tiếp của một bên cố ý thúc đẩy cho điều kiện xảy ra thì coi như điều kiện đó không xảy ra.
Nếu bạn đang gặp phải vấn đề về đất đai, bạn có thể liên hệ Luật sư Luật Hùng Bách qua số Điện thoại/Zalo: 0979.964.828 để được Luật sư tư vấn và hỗ trợ.
Luật sư đất đai giỏi, uy tín – Luật Hùng Bách
Luật Hùng Bách là đơn vị cung cấp dịch vụ Luật sư tư vấn đất đai uy tín, chất lượng hàng đầu tại Việt Nam hiện nay. Với đội ngũ Luật sư chuyên về đât đai giỏi, giàu kinh nghiệm. Chúng tôi có thể hỗ trợ tư vấn cho khách hàng các vướng mắc liên quan đến tặng cho đất đai như:
- Tư vấn Hợp đồng tặng cho đất
- Luật sư tư vấn đòi lại nhà đất.
- Tư vấn thời hiệu khởi kiện liên quan đến tranh chấp đất đai.
- Tư vấn tranh chấp đất đai.
- Tư vấn thừa kế đất đai.
- Tư vấn các thủ tục hành chính đất đai như: Cấp sổ đỏ, chuyển mục đích,, tặng cho nhà đất tách thửa,…
Nếu bạn có thắc mắc về Tranh chấp đất đai hãy truy cập Tại đây.
Truy cập bài viết Thời hiệu khởi kiện tranh chấp đất đai để biết rõ các quy định pháp luật liên quan đến thời hiệu khởi kiện tranh chấp.
Phí dịch vụ Luật sư tư vấn – Luật Hùng Bách
Luật Hùng Bách cung cấp thông tin về giá dịch vụ như sau:
- Luật sư tư vấn online qua điện thoại: Miễn phí tư vấn.
- Dịch vụ Luật sư tư vấn trực tiếp tại văn phòng: Từ 500.000 đồng/giờ tư vấn của Luật sư chính.
- Dịch vụ Luật sư thực hiện soạn thảo giấy tờ pháp lý như đơn đề nghị; hợp đồng tặng cho, thoả thuận các bên;…
- Nhận đại diện theo uỷ quyền làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Cử Luật sư thực hiện các thủ tục pháp lý tại Toà án; Tham gia bào chữa tại Toà án;
- Các dịch vụ pháp lý liên quan khác.
Phí dịch vụ tư vấn; thực hiện các thủ tục pháp lý sẽ được điều chỉnh tùy vào từng vụ việc. Liên hệ ngay đến số Điện thoại/Zalo: 0979.964.828 để được Luật sư chuyên môn tư vấn pháp luật miễn phí.
Ngoài ra, Bạn có thể tham khảo thêm thông tin về Luật sư giải quyết tranh chấp đất đai tại đây.
Nếu bạn muốn tìm hiểu về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai có thể truy cập tại đây.
Liên hệ Luật sư Đất đai – Luật Hùng Bách
Nếu bạn cần tư vấn giải quyết tranh chấp liên quan đến đất đai, bạn có thể liên hệ đến Luật Hùng Bách bằng một trong các cách sau:
- Địa chỉ: Số 33, Đường Số 4, Phường 7, quận Gò Vấp, Hồ Chí Minh.
- Điện thoại (Zalo/Viber): 0979.964.828
- Fanpage: https://www.facebook.com/LuatHungBach
- Website: https://lhblaw.vn/ – https://luathungbach.vn/
- Email: luathungbach.hcm@gmail.com
Trân trọng!
Pingback: QUY ĐỊNH VỀ CHỨNG CỨ TRONG TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI - LUẬT HÙNG BÁCH
Pingback: HỒ SƠ KHỞI KIỆN TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI CẦN NHỮNG GIẤY TỜ GÌ? - LUẬT HÙNG BÁCH
Pingback: QUY ĐỊNH VỀ HỘI ĐỒNG HÒA GIẢI TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI CẤP XÃ
Pingback: THỦ TỤC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI THỪA KẾ - LUẬT HÙNG BÁCH
Pingback: THỦ TỤC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐÒI LẠI ĐẤT - LUẬT HÙNG BÁCH
Pingback: THỦ TỤC HÒA GIẢI TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI UBND CẤP XÃ