THỦ TỤC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG MỚI NHẤT


Tranh chấp lao động là một trong những vấn đề được rất nhiều người quan tâm hiện nay. Một trong những vấn đề pháp lý quan trọng đó là việc giải quyết tranh chấp lao động. Vậy giải quyết tranh chấp lao động là gì? Quy định pháp luật về nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động ra sao? Luật Hùng Bách sẽ giải đáp các vấn đề này qua bài viết Thủ tục giải quyết tranh chấp lao động mới nhất. Nếu bạn có vướng mắc hoặc cần tư vấn pháp lý về các vấn đề lao động. Hãy liên ngay đến số Điện thoại/Zalo 0988.732.880 để được tư vấn, giải đáp.

Tranh chấp lao động là gì?

Tranh chấp lao động là tranh chấp liên quan đến quá trình lao động như quá trình xác lập, duy trì, chấm dứt mối quan hệ lao động. Tranh chấp lao động có thể hiểu là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ và lợi ích phát sinh giữa các chủ thể của quan hệ lao động. Hoặc quan hệ có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động và gắn liền với quá trình lao động của người lao động.

Tại khoản 1 Điều 179 Bộ luật Lao động 2019 (Gọi tắt là “BLLĐ”) thì tranh chấp lao động được định nghĩa như sau:

Tranh chấp lao động là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ, lợi ích phát sinh giữa các bên trong quá trình xác lập, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ lao động. Tranh chấp giữa các tổ chức đại diện người lao động với nhau. Tranh chấp phát sinh từ quan hệ có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động.

Như vậy, có thể hiểu tranh chấp lao động là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ, lợi ích phát sinh giữa các bên trong quan hệ lao động. Hoặc tranh chấp giữa các tổ chức đại diện người lao động với nhau. Hoặc là tranh chấp phát sinh từ quan hệ có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động.

Các loại tranh chấp lao động

Quan hệ lao động là quan hệ xã hội phát sinh trong việc thuê mướn, sử dụng lao động, trả lương giữa người lao động, người sử dụng lao động, các tổ chức đại diện của các bên, cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Quan hệ lao động bao gồm quan hệ lao động cá nhân và quan hệ lao động tập thể. Trường hợp có phát sinh tranh chấp lao động sẽ có các loại sau:

Tranh chấp lao động cá nhân:

(i) Giữa người lao động với người sử dụng lao động;

(ii) Giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

(iii) Giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại.

Tranh chấp lao động tập thể:

(i) Tranh chấp lao động tập thể về quyền

Tranh chấp lao động tập thể về quyền là tranh chấp giữa một hay nhiều tổ chức đại diện người lao động với người sử dụng lao động. Hoặc một hay nhiều tổ chức của người sử dụng lao động phát sinh trong trường hợp sau đây:

  • Có sự khác nhau trong việc hiểu và thực hiện quy định của thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao động, quy chế và thỏa thuận hợp pháp khác;
  • Có sự khác nhau trong việc hiểu và thực hiện quy định của pháp luật về lao động;
  • Khi người sử dụng lao động có hành vi phân biệt đối xử đối với người lao động, thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động. Sự phân biệt này là vì lý do thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người lao động. Can thiệp, thao túng tổ chức đại diện người lao động. Vi phạm nghĩa vụ về thương lượng thiện chí.

(ii) Tranh chấp lao động tập thể về lợi ích bao gồm:

  • Tranh chấp lao động phát sinh trong quá trình thương lượng tập thể;
  • Khi một bên từ chối thương lượng. Hoặc không tiến hành thương lượng trong thời hạn theo quy định của pháp luật.

Giải quyết tranh chấp lao động là gì?

Giải quyết tranh chấp lao động là việc các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền tiến hành những thủ tục luật định nhằm giải quyết tranh chấp phát sinh trong quan hệ lao động. Việc giải quyết tranh chấp nhằm mục đích khôi phục các quyền và lợi ích hớp pháp đã bị xâm hại. Loại bỏ mâu thuẫn giữa người lao động và người sử dụng lao động, duy trì và củng cố quan hệ lao động.

Khi phát sinh tranh chấp trong quan hệ lao động, các bên có thể giải quyết bằng việc thỏa thuận. Hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết. Cần lưu ý trường hợp yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết thì phải đáp ứng về thời hiệu theo quy định của BLLĐ.

Luật sư tư vấn thủ tục giải quyết tranh chấp lao động – 0988.732.880

Nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động

Việc giải quyết tranh chấp lao động sẽ dựa trên các nguyên tắc sau: 

Thứ nhất, tôn trọng quyền tự định đoạt thông qua thương lượng của các bên trong suốt quá trình giải quyết tranh chấp lao động.

Thứ hai, coi trọng giải quyết tranh chấp lao động thông qua hòa giải, trọng tài trên cơ sở tôn trọng quyền và lợi ích của hai bên tranh chấp. Tôn trọng lợi ích chung của xã hội, không trái pháp luật.

Thứ ba, công khai, minh bạch, khách quan, kịp thời, nhanh chóng và đúng pháp luật.

Thứ tư, bảo đảm sự tham gia của đại diện các bên trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động.

Thứ năm, việc giải quyết tranh chấp lao động do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tiến hành sau khi có yêu cầu của bên tranh chấp. Hoặc theo đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền và được các bên tranh chấp đồng ý.

Thủ tục giải quyết tranh chấp lao động

Giải quyết tranh chấp lao động thông qua Hòa giải viên lao động

Theo quy định của BLLĐ, thì tranh chấp lao động cá nhân phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết. Trừ các tranh chấp không bắt buộc thông qua thủ tục hoà giải như:

  • Xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải;
  • Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
  • Bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;
  • Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;
  • Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn;
  • Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
  • Giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại.

Bước 1: Viết đơn yêu cầu hoà giải viên hoà giải tranh chấp lao động.

Bên yêu cầu hoà giải cần viết đơn yêu cầu và chuẩn bị các giấy tờ, tài liệu liên quan đến vấn đề tranh chấp.

Đơn yêu cầu hoà giải tranh chấp cần trình bày rõ thông tin các bên, mối quan hệ lao động, nguyên nhân, nội dung tranh chấp. Và chuẩn bị các giấy tờ, tài liệu liên quan đến vấn đề tranh chấp.

Ví dụ:

  • Hợp đồng lao động;
  • Biên bản họp;
  • Thông báo họp;
  • Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động,

Bạn có thể liên hệ Luật sư Luật Hùng Bách qua một trong các cách sau để được tư vấn, hỗ trợ soạn đơn. Và được hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ yêu cầu hoà giải quyết tranh chấp lao động:

Bước 2: Nộp đơn đến Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người sử dụng lao động có trụ sở.

Bước 3: Hoà giải viên hoà giải tranh chấp.

Các bên phải có mặt tại phiên họp hòa giải. Nếu không có mặt được, các bên có thể ủy quyền cho người khác tham gia phiên họp hòa giải.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp. Hòa giải viên lao động phải kết thúc việc hòa giải. Hòa giải viên lao động có trách nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ các bên thương lượng để giải quyết tranh chấp.

  • Trường hợp các bên thỏa thuận được, hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành. 
  • Trường hợp các bên không thỏa thuận được, hòa giải viên lao động đưa ra phương án hòa giải để các bên xem xét. Trường hợp các bên chấp nhận phương án hòa giải thì hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành.
  • Trường hợp phương án hòa giải không được chấp nhận. Hoặc có bên tranh chấp đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng. Thì hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải không thành.

* Lưu ý:

  • Biên bản hòa giải thành phải có chữ ký của các bên tranh chấp và hòa giải viên lao động.
  • Biên bản hòa giải không thành phải có chữ ký của bên tranh chấp có mặt và hòa giải viên lao động.

Bước 4: Nhận biên bản hoà giải.

Hoà giải viên gửi biên bản hoà giải cho các bên tranh chấp trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản.

Một trong các bên có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết trong các trường hợp sau:

  1. Hoà giải không thành;
  2. Hoà giải thành nhưng một trong các bên không thực hiện các thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành;
  3. Trường hợp không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải;
  4. Hết thời hạn hòa giải mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải.

Giải quyết tranh chấp lao động thông qua Hội đồng trọng tài lao động

Trên cơ sở đồng thuận, các bên tranh chấp có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp.

Khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp, các bên không được đồng thời yêu cầu Tòa án giải quyết. Trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 189 BLLĐ.

Bước 1: Viết đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp.

Tương tự như yêu cầu hoà giải tại hoà giải viên lao động, các bên cần viết đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp. Và chuẩn bị các giấy tờ, tài liệu liên quan đến vấn đề tranh chấp.

Bước 2: Nộp đơn đến Hội đồng trọng tài lao động tỉnh (thành phố) nơi công ty đặt trụ sở chính.

Bước 3: Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp lao động.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp. Hội đồng trọng tài lao động quyết định thành lập Ban trọng tài lao động để giải quyết tranh chấp.

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được thành lập. Ban trọng tài lao động phải ra quyết định về việc giải quyết tranh chấp và gửi cho các bên tranh chấp.

Các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết trong các trường hợp sau:

  • Hết thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu mà Ban trọng tài lao động không được thành lập;
  • Hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày được thành lập mà Ban trọng tài lao động không ra quyết định giải quyết tranh chấp;
  • Trường hợp một trong các bên không thi hành quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động.

Giải quyết tranh chấp lao động thông qua Tòa án nhân dân

Việc giải quyết tranh chấp lao động tại Toà án được thực hiện theo thủ tục khởi kiện vụ án dân sư. Thủ tục giải quyết tranh chấp lao động thường sẽ thực hiện qua các bước sau:

Bước 1: Viết đơn khởi kiện và chuẩn bị tài liệu, chứng cứ liên quan.

Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:

  • Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
  • Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;
  • Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân. Hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức. Số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó;
  • Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân. Hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức. Số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện. Thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;
  • Thông tin của của người có quyền và lợi ích được bảo vệ; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; người làm chứng (nếu có);
  • Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
  • Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.

Bước 2: Nộp đơn đến Toà án có thẩm quyền.

Thẩm quyền theo cấp: Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Tòa án nhân dân cấp huyện là cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về lao động ở cấp sơ thẩm. Đối với các tranh chấp mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp. Thì thẩm quyền giải quyết thuộc về Tòa án nhân dân cấp tỉnh ở cấp sơ thẩm.

Thẩm quyền theo lãnh thổ: Căn cứ khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì thẩm quyền theo lãnh thổ được xác định như sau:

– Trường hợp các bên không có thỏa thuận: Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc (bị đơn là cá nhân). Hoặc nơi bị đơn có trụ sở (bị đơn là cơ quan, tổ chức).

– Trường hợp các bên có thỏa thuận: Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn (nguyên đơn là cá nhân). Hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn (nguyên đơn là cơ quan, tổ chức).

Bước 3: Toà án xem xét đơn khởi kiện, thụ lý vụ án và chuẩn bị xét xử sơ thẩm.

Thời gian chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án tranh chấp lao động từ 02 – 03 tháng, kể từ khi toà án thụ lý.

Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn như:

  • Yêu cầu đương sự giao nộp tài liệu, chứng cứ;
  • Tiến hành xác minh, thu thập chứng cứ;
  • Tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải;
  • Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Trong thời hạn chuẩn bị xét xử, tùy từng trường hợp, Thẩm phán ra một trong các quyết định sau đây:

  • Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự;
  • Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;
  • Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;
  • Đưa vụ án ra xét xử.

Bước 4: Xét xử sơ thẩm.

Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa. Trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.

Nếu không đồng ý với bản án sơ thẩm, đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Đối với đương sự, không có mặt tại phiên tòa. Hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng. Thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày nhận bản án hoặc bản án được niêm yết.

Những điều cần biết khi giải quyết tranh chấp lao động

Các tranh chấp lao động không cần thông qua thủ tục hoà giải

Theo khoản 1 Điều 188 BLLĐ, thì các tranh chấp lao động cá nhân sau được quyền yêu cầu Tòa án giải quyết mà không cần qua bước hòa giải bao gồm:

1 – Tranh chấp về xử lý kỷ luật lao động sa thải. Hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

2 – Tranh chấp về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động.

3 – Tranh chấp giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động.

4 – Tranh về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.

5 – Tranh chấp về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

6 – Tranh chấp giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại.

Nếu thuộc các trường hợp này, người lao động hoặc người sử dụng lao động có thể kiện thẳng ra Tòa theo thủ tục tố tụng dân sự.

Các trường hợp còn lại đều phải thực hiện hòa giải nhờ hòa giải viên lao động theo đúng trình tự, thủ tục tại Điều 188 BLLĐ.

Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động

Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động được hiểu là khoảng thời gian pháp luật quy định mà trong khoảng thời gian đó các bên tranh chấp được quyền yêu cầu các cơ quan, tổ chức cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động.

Khi hết thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động, các bên không được quyền yêu cầu các cơ quan, tổ chức giải quyết tranh chấp lao động. Nếu các bên vẫn nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động ngoài thời hạn này thì sẽ không được thụ lý giải quyết. Thời hiệu giải quyết tranh chấp lao động đối với hình thức giải quyết khác nhau thì thời hiệu sẽ khác nhau.

Để biết rõ thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động là gì? Và thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động là bao lâu? Bạn đọc có thể tham khảo TẠI ĐÂY. Hoặc liên hệ trực tiếp đến số 0988.732.880 (Zalo) để được Luật sư tư vấn và giải đáp.

Các trường hợp người lao động khởi kiện không phải đóng án phí

Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo mà thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Thì Thẩm phán phải thông báo cho người khởi kiện nộp tạm ứng án phí. Trong 07 ngày tính từ ngày nhận được giấy thông báo. Người khởi kiện nộp tiền tạm ứng án phí và nộp lại biên lai thu tiền cho Tòa án. Vụ việc chính thức được thụ lý khi người khởi kiện nộp biên lai cho Toà án.

Tuy nhiên, trong các trường hợp sau người lao động sẽ được miễn tiền tạm ứng án phí khi khởi kiện giải quyết tranh chấp lao động tại Toà án:

  • Đòi tiền lương;
  • Đòi trợ cấp mất việc làm;
  • Đòi trợ cấp thôi việc;
  • Đòi các chế độ liên quan đến bảo hiểm xã hội;
  • Đòi tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
  • Giải quyết các vấn đề trong bồi thường thiệt hại;
  • Liên quan đến việc bị sa thải;
  • Liên quan đến việc bị chấm dứt hợp đồng lao động trái luật.

Dịch vụ luật sư giải quyết tranh chấp lao động

Dịch vụ luật sư giải quyết tranh chấp lao động tại Luật Hùng Bách bao gồm:

  1. Tư vấn quy định pháp luật về lao động;
  2. Tư vấn các vấn đề pháp lý liên quan đến nội dung tranh chấp lao động;
  3. Tư vấn các phương thức giải quyết tranh chấp lao động theo quy định để khách hàng lựa chọn;
  4. Hướng dẫn khách hàng thu thập hồ sơ, tài liệu có lợi cho mình;
  5. Hỗ trợ khách hàng soạn đơn khiếu nại, đơn khởi kiện, văn bản ý kiến,…;
  6. Hướng dẫn, hỗ trợ chuẩn bị hồ sơ khởi kiện;
  7. Đại diện khách hàng thoả thuận, thương lượng;
  8. Luật sư tham gia tố tụng với tư cách bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho đương sự tại Toà án;
  9. Tư vấn, hướng dẫn, hỗ trợ khách hàng kháng cáo bản án;
  10. Hỗ trợ khách hàng giải quyết tranh chấp lao động theo quy định của pháp luật.

>>> Bạn có thể tham khảo Bảng phí dịch vụ thuê Luật sư giải quyết tranh chấp lao động tại Luật Hùng Bách TẠI ĐÂY. Hoặc liên hệ trực tiếp số 0988.732.880 (Zalo) để được tư vấn, báo phí. 


Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Hùng Bách về Thủ tục giải quyết tranh chấp lao động mới nhất. Nếu bạn có vướng mắc hoặc cần tư vấn, hỗ trợ giải quyết tranh chấp lao động. Bạn có thể liên hệ Luật sư Luật Hùng Bách theo một trong các cách sau:

Trân trọng!

Cloud.

5/5 - (1 bình chọn)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *