LUẬT SƯ TƯ VẤN LUẬT THỪA KẾ ĐẤT ĐAI MỚI NHẤT


Trong xã hội hiện nay, thừa kế đất đai là một vấn đề không còn xa lạ với chúng ta. Tuy vậy, nhiều người vẫn chưa nắm bắt được những quy định về việc thừa kế đất đai. Điều này có thể dẫn đến những khó khăn, hạn chế nhất định cho người muốn để lại di sản và người được thừa kế di sản. Hiểu được vấn đề đó, chúng tôi sẽ khái quát một số vấn đề về luật thừa kế đất đai thông qua bài viết dưới đây. Hoặc bạn có thể liên hệ Hotline/Zalo/Whatsapp 0979.564.828 để được tư vấn, hỗ trợ những vấn đề pháp lý về thừa kế đất đai.

Thừa kế đất đai là gì?

Pháp luật không định nghĩa cụ thể thừa kế là gì. Tuy vậy, có thể dựa vào quy định sau để hiểu như thế nào là thừa kế. Theo quy định tại Điều 609 Bộ luật sân sự 2015 (Sau đây gọi tắt là BLDS 2015) về quyền thừa kế như sau:

Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.

Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.

Từ quy định này, ta có thể hiểu thừa kế là việc cá nhân, tổ chức nhận chuyển dịch tài sản từ người chết theo di chúc hoặc theo pháp luật. Tài sản do người chết để lại được gọi là di sản.

Đối với dất đai cũng là một loại tài sản có giá trị. Việc thừa kế đất đai hiện nay diễn ra rất phổ biến. Bởi lẽ, khi ông bà, cha mẹ mất đi, đều mong muốn để lại tài sản cho con cháu của mình. Khác với những loại tài sản khác, thừa kế đất đai phải tuân thủ theo trình tự, thủ tục nhất định. Phải được kê khai di sản, thỏa thuận phân chia và tiến hành đăng ký biến động tại cơ quan có thẩm quyền. Mời bạn tham khảo tiếp bài viết dưới đây để hiểu thêm về việc thừa kế di sản là đất đai.

Luật sư tư vấn thừa kế đất đai mới nhất

LUẬT SƯ THỪA KẾ – LIÊN HỆ 0979.564.828

Luật thừa kế đất đai theo di chúc

Khái quát về di chúc

Theo cách hiểu dân gian, khi đề cập đến di chúc là thể hiện việc một người muốn để lại tài sản của mình sau khi chết cho con cháu. Đây cũng là một cách hiểu gần đúng với quy định của pháp luật. Tuy vậy, việc chỉ hiểu như thế nào là di chúc thì chưa đầy đủ. Bên cạnh khái niệm di chúc, còn có các quy định liên quan về hình thức, nội dung và cách lập di chúc trong một số trường hợp đặc biệt. Hơn nữa, để di chúc được xem là hợp pháp thì phải đáp ứng những điều kiện cụ thể.

Mời bạn đọc tham khảo phần khái quát dưới đây để hiểu thêm về di chúc

Về khái niệm:

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. (Theo Điều 624 BLDS 2015).

Về nội dung: 

Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:

a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;

VD: Cần ghi rõ ngày tháng năm. Chẳng hạn: Ngày 01 tháng 02 năm 2023

b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;

VD: Nguyễn Văn A; Thường trú tại: Xã/phường X, huyện/quận Y, tỉnh/thành phố Z

c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;

VD: Nguyễn Văn B, Nguyễn Văn C,…

d) Di sản để lại và nơi có di sản.

VD: Ghi rõ thông tin thửa đất, tờ số bản đồ. Vị trí đất tọa lạc.

Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, di chúc có thể có các nội dung khác.

Lưu ý:

– Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

– Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.

Di chúc phải bảo đảm những nội dung cụ thể mà luật đã quy định. Bên cạnh đó, di chúc có thể thêm một số nội dung như về phần cách phân chia, di tặng, di sản dùng vào việc thờ cúng,…

Về hình thức:

Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng. (Theo Điều 627 BLDS 2015)

+ Đối với di chúc bằng văn bản bao gồm:

  • Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.
  • Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.
  • Di chúc bằng văn bản có công chứng.
  • Di chúc bằng văn bản có chứng thực.

+ Di chúc miệng được quy định như sau:

  • Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.
  • Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị  hủy bỏ.

Theo quy định trên, di chúc có 02 hình thức đó là di chúc bằng văn bản và di chúc miệng. Trong đó, di chúc bằng văn bản là phổ biến hiện nay. Bởi lẽ, việc lập di chúc bằng văn bản sẽ thể hiện rõ nội dung, có thể dễ dàng lưu lại để làm căn cứ để phân chia. Đối với di chúc miệng thì chỉ được lập trong trường hợp đặc biệt.

Xem thêm: DI CHÚC CÓ BẮT BUỘC PHẢI CÔNG CHỨNG KHÔNG?

Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau:

– Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;

– Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

Như vậy, để được xem là di chúc hợp pháp thì cần thỏa mãn các điều kiện nêu trên.

Xem thêm: MẪU DI CHÚC CÓ NGƯỜI LÀM CHỨNG MỚI NHẤT

Bên cạnh đó, còn có điều kiện đối với các trường hợp đặc biệt như sau:

– Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

– Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

– Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

– Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Theo quy định trên ta có thể thấy, ngoài những điều kiện bắt buộc quy định về điều kiện chủ thể, nội dung và hình thức thì còn một số trường hợp cụ thể. Người lập di chúc cần đối chiếu với từng trường hợp nêu trên và thực hiện đúng theo quy định. Nhằm trường hợp di chúc không hợp pháp.

Xem thêm: CHIA TÀI SẢN THỪA KẾ KHI CÓ NGƯỜI KHÔNG ĐỒNG Ý NHƯ THẾ NÀO?

Họp mặt những người thừa kế

Sau khi di chúc được công bố, những người thừa kế có thể họp mặt để thỏa thuận những việc sau đây:

– Cử người quản lý di sản, người phân chia di sản, xác định quyền, nghĩa vụ của những người này, nếu người để lại di sản không chỉ định trong di chúc;

– Cách thức phân chia di sản.

Lưu ý: Mọi thỏa thuận của những người thừa kế phải được lập thành văn bản.

LUẬT SƯ THỪA KẾ – LIÊN HỆ 0979.564.828

Việc phân chia di sản theo di chúc

Việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc; nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Trường hợp di chúc xác định phân chia di sản theo hiện vật thì người thừa kế được nhận hiện vật theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu phần giá trị của hiện vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản; nếu hiện vật bị tiêu hủy do lỗi của người khác thì người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Trường hợp di chúc chỉ xác định phân chia di sản theo tỷ lệ đối với tổng giá trị khối di sản thì tỷ lệ này được tính trên giá trị khối di sản đang còn vào thời điểm phân chia di sản.

Đối với di sản thừa kế là đất đai, các đồng thừa kế cần phải tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế và thỏa thuận phân chia theo Luật Công chứng 2014 và Luật Đất đai 2013.

Xem thêm: HƯỚNG DẪN PHÂN CHIA TÀI SẢN THỪA KẾ

Luật thừa kế đất đai không có di chúc

Thừa kế theo pháp luật

Theo Điều 649 BLDS 2015, thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.

Tiếp đó, theo Điều 650 BLDS 2015 quy định những trường hợp thừa kế theo pháp luật như sau:

  • Không có di chúc;
  • Di chúc không hợp pháp;
  • Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
  • Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Như vậy, trường hợp người chết không để lại di chúc thuộc trường hợp thừa kế theo pháp luật. Việc xác định người thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế sẽ do pháp luật quy định.

LUẬT SƯ THỪA KẾ – LIÊN HỆ 0979.564.828

Ai có quyền thừa kế đất đai khi không có di chúc?

Đất đai là tài sản quý giá và có giá trị cao. Việc xác định người có quyền thừa kế rất quan trọng, nhằm tránh các tranh chấp không đang có về sau. Pháp luật đã có quy định cụ thể về những người có quyền thừa kế khi người chết không để lại di chúc.

Theo Điều 651 BLDS 2015 về người thừa kế theo pháp luật, cụ thể:

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: Ông nội, bà nội, bà ngoại, ông ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: Cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì tuột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Trên đây là cách xác định những người có quyền thừa kế khi người chết không để lại di chúc. Các đồng thừa kế được hưởng phần di sản bằng nhau. Nếu có sự phân chia không đồng đều, họ hoàn toàn có thể khởi kiện đến Tòa án.

Bên cạnh đó, theo Điều 652 BLDS 2015 về thừa kế kế vị, cụ thể:

Trường họp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.

Quy định về thừa kế kế vị này góp phần bảo đảm quyền và lợi ích của cháu, chắt. Bảo đảm di sản người chết để lại sẽ được những người thân thuộc nhất. Tránh trường hợp di sản của ông bà để lại mà cháu, chắt không được hưởng trong trường hợp cha, mẹ mất cùng hoặc trước ông, bà.

LUẬT SƯ THỪA KẾ – LIÊN HỆ 0979.564.828

Họp mặt những người thừa kế

Sau khi có thông báo về việc mở thừa kế, những người thừa kế có thể họp để thỏa thuận những việc sau đây:

– Cử người quản lý di sản, người phân chia di sản, xác định quyền, nghĩa vụ của những người này, nếu người để lại di sản không chỉ định trong di chúc.

– Cách thức phân chia di sản.

Lưu ý: Mọi thỏa thuận của những người thừa kế phải được lập thành văn bản.

Phân chia di sản theo pháp luật

Khi phân chia di sản, nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng để nếu người thừa kế đó còn sống khi sinh ra được hưởng; nếu chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng.

Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thỏa thuận về việc định giá hiện vật và thỏa thuận về người nhận hiện vật; nếu không thỏa thuận được thì hiện vật được bán để chia.

LUẬT SƯ THỪA KẾ – LIÊN HỆ 0979.564.828

Phân chia di sản trong trường hợp có người thừa kế mới hoặc có người thừa kế bị bác bỏ quyền thừa kế

Trường hợp đã phân chia di sản mà xuất hiện người thừa kế mới thì không thực hiện việc phân chia lại di sản bằng hiện vật, nhưng những người thừa kế đã nhận di sản phải thanh toán cho người thừa kế mới một khoản tiền tương ứng với phần di sản của người đó tại thời điểm chia thừa kế theo tỷ lệ tương ứng với phần di sản đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Trường hợp đã phân chia di sản mà có người thừa kế bị bác bỏ quyền thừa kế thì người đó phải trả lại di sản hoặc thanh toán một khoản tiền tương ứng với giá trị di sản được nhận tại thời điểm chia thừa kế cho những người thừa kế, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Luật thừa kế tài sản đất đai khi vợ/ chồng chết

Việc chia tài sản đất đai của vợ, chồng phải tuân thủ theo Luật Hôn nhân và gia đình 2014 (HNGĐ 2014) và BLDS 2015.

Giải quyết tài sản của vợ chồng khi một bên chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết

Theo Điều 66 Luật HNGĐ 2014 về giải quyết tài sản của vợ chồng trong trường hợp một bên chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết, cụ thể:

1. Khi một bên vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì bên còn sống quản lý tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp trong di chúc có chỉ định người khác quản lý di dản hoặc những người thừa kế thỏa thuận cử người khác quản lý di sản.

2. Khi có yêu cầu về chia di sản là tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.

3. Trong trường hợp việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của vợ hoặc chồng còn sống, gia đình thì vợ, chồng còn sống có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế phân chia di sản theo quy định Bộ luật dân sự.

4. Tài sản của vợ chồng trong kinh doanh được giải quyết theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác.

Quan hệ nhân thân, tài sản khi vợ, chồng bị tuyên bố là đã chết mà trở về

Khi Tòa án ra quyết định hủy bỏ tuyên bố một người là đã chết mà vợ hoặc chồng của người đó chưa kết hôn với người khác thì quan hệ hôn nhân được khôi phực kể từ thời điểm kết hôn. Trong trường hợp có quyết định cho ly hôn của Tòa án theo quy định tại khoản 2 Điều 56 của Luật này thì quyết định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật. Trong trường hợp vợ, chồng của người đó đã kết hôn với người khác thì quan hệ hôn nhân được xác lập sau có hiệu lực pháp luật.

Quan hệ tài sản của người bị tuyên bố là đã chết trở về với người vợ hoặc chồng được giải quyết như sau:

– Trong trường hợp hôn nhân được khôi phục thì quan hệ tài sản được khôi phục kể từ thời điểm quyết định của Tòa án hủy bỏ tuyên bố chồng, vợ là đã chết có hiệu lực. Tài sản do vợ, chồng có được kể từ thời điểm quyết định của Tòa án về việc tuyên bố chồng, vợ là đã chết có hiệu lực đến khi quyết định hủy bỏ tuyên bố chồng, vợ đã chết có hiệu lực là tài sản riêng của người đó;

– Trong trường hợp hôn nhân không được khôi phục thì tài sản có được trước khi quyết định của Tòa án về việc tuyên bố vợ, chồng là đã chết có hiệu lực mà chưa chia được giải quyết như chia tài sản khi ly hôn.

Xem thêm: LUẬT THỪA KẾ ĐẤT ĐAI KHI VỢ HOẶC CHỒNG CHẾT

Thủ tục thừa kế đất đai theo Luật thừa kế

Đối với di sản là đất đai, khi đã xác định được người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật. Những người này cần tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế, thỏa thuận phân chia di sản và thực hiện việc đăng ký biến động đất đai tại cơ quan có thẩm quyền.

Thủ tục khai nhận di sản thừa kế

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Để thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế, người yêu cầu cần chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ như sau:

  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; hoặc các giấy tờ liên quan đến tài sản thừa kế,….
  • Giấy chứng tử; hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố 1 người đã chết,…
  • Giấy tờ tùy thân của những người thừa kế;
  • Những giấy tờ khác có liên quan (giấy đăng ký kết hôn, giấy khai sinh; sổ hộ khẩu,…);
  • Văn bản thỏa thuận về việc phân chia di sản;
  • Di chúc.

Bước 2: Công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế, văn bản thỏa thuận phân chia di sản

Việc công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản và văn bản khai nhận di sản được thực hiện theo quy định tại Điều 57, 58 Luật Công chứng 2014.

Bước 3: Đăng ký biến động

Sau khi đã hoàn thành thủ tục tại Bước 2. Người yêu cầu thực hiện việc đăng ký biến động đất đai tại Văn phòng đăng ký đất đai/ Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai có thẩm quyền.

Luật sư tư vấn thừa kế đất đai

Với đội ngũ cán bộ, Luật sư có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực thừa kế đất đai. Chúng tôi sẵn sàng hỗ trợ khách hàng những công việc sau:
  • Tư vấn về quyền thừa kế, điều kiện hưởng thừa kế tài sản là đất đai;
  • Tư vấn quy định pháp luật về thừa kế theo di chúc; thừa kế theo pháp luật;
  • Tư vấn pháp luật về thủ tục khai nhận di sản thừa kế đất đai. Tặng cho nhà đất là di sản thừa kế…;
  • Tư vấn, trợ giúp, hướng dẫn các thủ tục hành chính về thừa kế quyền sử dụng đất, nhà ở;
  • Tư vấn pháp luật về thủ tục khởi kiện phân chia di sản thừa kế là đất đai, nhà cửa;…

LUẬT SƯ THỪA KẾ – LIÊN HỆ 0979.564.828

Luật sư giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất

Bên cạnh việc chúng tôi có thể tư vấn chuyên sâu cho bạn pháp lý về thừa kế. Với đội ngũ Luật sư, chuyên viên pháp lý giàu kinh nghiệm. Chúng tôi có thể hỗ trợ bạn trong việc giải quyết tranh chấp về thừa kế. Những công việc chúng tôi có thể giúp bạn trong quá trình giải quyết tranh chấp như sau:

  • Tư vấn, đưa ra giải pháp giải quyết tranh chấp thừa kế đất đai;
  • Đại diện để làm việc, thương lượng, hòa giải với các đồng thừa kế khác;
  • Hỗ trợ soạn đơn yêu cầu hòa giải, đơn khởi kiện nhằm giải quyết tranh chấp;
  • Tư vấn, nhận ủy quyền để thực hiện việc xin lại giấy tờ liên quan còn thiếu;
  • Tư vấn, nhận ủy quyền khởi kiện giải quyết tranh chấp thừa kế đất đai tại Tòa án.

LUẬT SƯ THỪA KẾ – LIÊN HỆ 0979.564.828

Luật sư lập di chúc thừa kế đất đai

Di chúc là việc cá nhân thể hiện ý chí mong muốn chuyển dịch tài sản của bản thân cho người khác sau khi chết. Việc để lại di chúc tạo ra sự thuận lợi cho những người thừa kế. Tránh được việc tranh giành di sản, mâu thuẫn giữa nội bộ thành viên gia đình.

Việc lập di chúc phải bảo đảm các điều kiện theo quy định của pháp luật. Điều này tưởng chừng đơn giản, nhưng không ít người không am hiểu pháp luật tự chuẩn bị di chúc. Dẫn đến các di chúc đó bị tuyên bố là vô hiệu.

Hiểu được điều đó, chúng tôi tư vấn, hỗ trợ bạn soạn di chúc một cách chính xác nhất theo quy định của pháp luật. Vui lòng liên hệ cho chúng tôi theo Số điện thoại/Zalo/Hotline 0979.564.828. để được hỗ trợ.

Liên hệ Luật sư chuyên về thừa kế, di chúc

Trên đây là bài viết về “LUẬT SƯ TƯ VẤN LUẬT THỪA KẾ ĐẤT ĐAI MỚI NHẤT”. Nếu bạn có thắc mắc, cần tư vấn, hỗ trợ thủ tục ly hôn. Vui lòng liên hệ Luật Hùng Bách theo một trong các phương thức sau:

Trân trọng./.

TC.

5/5 - (1 bình chọn)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *