LY HÔN ĐƠN PHƯƠNG CÓ ĐƯỢC CHIA TÀI SẢN KHÔNG?


Ly hôn đơn phương là trường hợp ly hôn theo yêu cầu của một bên mà người còn lại không đồng ý ly hôn. Hoặc hai bên đồng ý ly hôn nhưng không thỏa thuận được về việc nuôi con, tài sản chung, nợ chung. Vậy ly hôn đơn phương tranh chấp tài sản thì giải quyết thế nào? Bị ly hôn đơn phương có được chia tài sản không? Đơn phương ly hôn chia tài sản cần chuẩn bị những gì? Làm thế nào để đảm bảo quyền lợi khi ly hôn đơn phương chia tài sản? Mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây. Liên hệ Luật sư ly hôn – Luật Hùng Bách theo số 0988.732.880 (Zalo) để được tư vấn, hỗ trợ thủ tục ly hôn đơn phương chia tài sản. 


Ly hôn đơn phương là gì?

Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

Ly hôn đơn phương là trường hợp ly hôn theo yêu cầu của một bên mà người còn lại không đồng ý ly hôn. Hoặc hai bên đồng ý ly hôn nhưng không thỏa thuận được về việc nuôi con, tài sản chung, nợ chung.

Các trường hợp ly hôn đơn phương:

Trường hợp 1: Ly hôn theo yêu cầu của một bên nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình. Hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng; đời sống chung không thể kéo dài; mục đích của hôn nhân không đạt được.

Trường hợp 2: Ly hôn đơn phương trong trường hợp vợ hoặc chồng bị Tòa án tuyên bố mất tích.

Trường hợp 3: Ly hôn đơn phương trong trường hợp có yêu cầu ly hôn của cha, mẹ, người thân thích. Căn cứ để giải quyết ly hôn theo yêu cầu của cha, mẹ, người thân thích là một bên do bị bệnh tâm thần. Hoặc mắc bệnh khác không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình. Đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra.

LUẬT CHIA TÀI SẢN KHI LY HÔN ĐƠN PHƯƠNG
Ly hôn đơn phương có được chia tài sản không? 0988.732.880 (Zalo)

Ly hôn đơn phương có được chia tài sản không?

Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hoặc theo luật định.

Do vậy, với câu hỏi ly hôn đơn phương có được chia tài sản không? thì câu trả lời là có. Theo đó, trường hợp ly hôn vợ chồng không thống nhất được về việc phân chia tài sản chung thì vợ hoặc chồng có thể ly hôn đơn phương. Lúc này một trong hai bên có quyền yêu cầu toà án giải quyết về việc phân chia tài sản.

Nguyên tắc chia tài sản chung khi ly hôn đơn phương.

Theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP. Thì nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn như sau:

Nếu trước khi đăng ký kết hôn vợ chồng cùng nhau lập văn bản thỏa thuận lập về chế độ tài sản vợ chồng. Khi ly hôn sẽ áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận để chia tài sản của vợ chồng. Đối với những vấn đề không được vợ chồng thỏa thuận. Hoặc thỏa thuận không rõ ràng hoặc bị vô hiệu thì áp dụng quy định của Luật hôn nhân và gia đình để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.

Nếu vợ chồng không có văn bản thỏa thuận nào về chế độ tài sản vợ chồng. Hoặc văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ. Kkhi ly hôn vợ/chồng có quyền thỏa thuận với nhau việc phân chia tài sản. Nếu không thỏa thuận được vợ/chồng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết chia tài sản.

Cách chia tài sản khi ly hôn đơn phương.

Cách 1: Chia tài sản chung vợ chồng theo thoả thuận.

Pháp luật tôn trọng quyền tự định đoạt tài sản của vợ chồng và cho phép vợ chồng tự thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng. Do vậy, nếu vợ chồng có văn bản thỏa thuận thì khi ly hôn sẽ áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận để chia tài sản. Hoặc vợ chồng không có văn bản thoả thuận về chế độ tài sản; nhưng khi ly hôn vợ chồng thoả thuận được về việc phân chia thì tài sản cũng sẽ được chia theo sự thoả thuận.

Cách 2: Chia tài sản chung vợ chồng theo luật định.

Nếu vợ chồng không thoả thuận được về việc phân chia tài sản chung mà khi ly hôn có yêu cầu Tòa án giải quyết thì tài sản chung vợ chồng sẽ được chia theo luật định. Theo đó, tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia:

  • Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng.
  • Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung.
  • Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp.
  • Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật. Nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị. Bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

Bị ly hôn đơn phương có được chia tài sản không?

Câu hỏi: 

Dạ xin chào ạ. Em đang cần tìm luật sư tư vấn việc ly hôn chia tài sản ạ. Em đi làm ăn xa chồng em ở quê nộp đơn ly hôn đơn phương, chồng em có chụp đơn gửi qua cho em nhưng chồng em không nói gì đến tài sản chung. Tài sản vợ chồng em có căn nhà và đất chồng em đứng tên, nhưng lúc mua em để chồng em đứng tên ạ. Em sợ chồng em ly hôn để không chia tài sản. Xin hỏi luật sư em bị ly hôn đơn phương có được chia tài sản không ạ? Em cảm ơn.

(N.T.H – Châu Đức, Bà Rịa Vũng Tàu).

Trả lời: Chào bạn. Luật Hùng Bách giải đáp câu hỏi của bạn như sau:

Theo quy định thì vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản.

Chồng bạn đã nộp đơn ly hôn đơn phương đến toà; trong đơn chồng bạn không đề cập đến vấn đề tài sản chung vợ chồng. Trường hợp của bạn, bạn có thể thoả thuận với chồng về việc phân chia tài sản; nếu không thoả thuận được bạn có thể yêu cầu Toà án giải quyết.

Sau khi toà thụ lý đơn đơn phương của chồng bạn, theo quy định trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án; Thẩm phán sẽ thông báo bằng văn bản cho nguyên đơn, bị đơn,… về việc thụ lý vụ án.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo; bạn phải nộp cho Tòa án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của chồng bạn và tài liệu, chứng cứ kèm theo, yêu cầu phản tố (nếu có). Trường hợp cần gia hạn thì bạn cần có đơn đề nghị gia hạn nêu rõ lý do; thời hạn gia hạn là không quá 15 ngày.

Việc bạn bị ly hôn đơn phương sẽ không ảnh hưởng đến vấn đề chia tài sản. Tuy nhiên, nếu bạn muốn yêu cầu Toà án giải quyết về vấn đề tài sản bạn có thể gửi văn bản ý kiến đến toà trong thời hạn nêu trên. Ngoài ra, bạn cần có mặt tại toà vào các buổi hoà giải; tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ để trình bày ý kiến; và cung cấp chứng cứ để đảm bảo quyền lợi của mình.

Đơn phương ly hôn chia tài sản cần chuẩn bị những gì?

Hồ sơ ly hôn đơn phương chia tài sản gồm các giấy tờ sau:

  1. Đơn ly hôn đơn phương theo mẫu; >> Tham khảo: Mẫu đơn ly hôn đơn phương
  2. Đơn từ chối hoà giải tại Trung tâm hoà giải đối thoại, nếu bạn muốn từ chối thủ tục này;
  3. Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Nếu không có bản chính bạn có thể nộp bản trích lục kết hôn;
  4. Bản sao chứng thực sổ hộ khẩu vợ chồng. Nếu sổ hộ khẩu đã bị thu hồi thì bạn có thể nộp giấy xác nhận thông tin cư trú của vợ chồng;
  5. Bản sao chứng thực CMND/CCCD/hộ chiếu của vợ chồng;
  6. Bản sao chứng thực Giấy khai sinh của con nếu có con chung;
  7. Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sổ đỏ); đăng ký xe; hợp đồng mua bán; sổ tiết kiệm;…

Nếu bạn không nắm rõ quy định pháp luật, không biết thu thập chứng cứ thế nào để đảm bảo quyền lợi của mình khi ly hôn đơn phương chia tài sản; bạn có thể liên hệ Luật sư Hùng Bách theo số 0988.732.880 (Zalo) để được tư vấn, hỗ trợ.

Trình tự, thủ tục ly hôn đơn phương chia tài sản.

Câu hỏi:

Xin chào luật sư. Tôi muốn nhờ luật sư tư vấn về thủ tục ly hôn đơn phương chia tài sản. Tôi và chồng kết hôn năm 2003, chúng tôi có 2 con chung và tài sản chung là căn nhà trị giá khoảng 9 tỷ. Nhưng tài sản đang được cầm cố vay ngân hàng để mua xe, khoản vay là 400 triệu. Do cuộc sống chung không hạnh phúc nên tôi muốn ly hôn nhưng chồng tôi không đồng ý phân chia tài sản. Xin luật sư tư vấn giúp tôi, tôi cảm ơn luật sư.

(N.T.B.H – Biên Hoà, Đồng Nai).

Trả lời: Chào bạn. Luật Hùng Bách tư vấn trường hợp của bạn như sau:

Chia tài sản đang thế chấp ngân hàng khi ly hôn thế nào?

Tài sản thế chấp trong thời kỳ hôn nhân nếu vợ chồng cùng có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ về tài sản thì vợ chồng phải cùng nhau trả. Vợ, chồng không được bán, thay thế, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp và chỉ được lấy lại tài sản khi chấm dứt nghĩa vụ trả nợ hoặc tài sản đã được xử lý.

Khi ly hôn, vợ chồng có yêu cầu chia tài sản đang thế chấp thì Tòa án sẽ lấy ý kiến của ngân hàng để xác định nghĩa vụ; phương thức và thời hạn trả nợ của hai vợ chồng; sau đó mới quyết định việc phân chia tài sản chung vợ chồng.

Đồng thời, bởi nghĩa vụ trả nợ của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi hai người ly hôn nên khi muốn phân chia tài sản thế chấp tại ngân hàng thì vợ chồng có thể thực hiện như sau:

  • Vợ chồng thực hiện xong việc trả nợ cho ngân hàng và nhận lại tài sản của mình. Tòa án sẽ chia đôi giá trị tài sản căn cứ vào công sức đóng góp, hoàn cảnh sống, lỗi của các bên…
  • Thỏa thuận và được sự đồng ý của ngân hàng về việc phân chia tài sản chung vợ chồng khi ly hôn.

Do vậy, khi ly hôn mà tài sản đang thế chấp thì vợ chồng bạn phải trả hết nợ hoặc phải có sự đồng ý của ngân hàng về việc phân chia tài sản chung vợ chồng.

Thủ tục ly hôn đơn phương chia tài sản

Bước 1: Viết đơn và chuẩn bị hồ sơ ly hôn đơn phương chia tài sản.

Bạn viết đơn ly hôn đơn phương theo mẫu để nộp đến toà. Nội dung đơn ly hôn đơn phương bạn cần trình bày rõ thông tin các bên; thời điểm kết hôn, yêu cầu ly hôn; về con chung; tài sản chung, nợ chung (nếu có).

>> Xem thêm: Hướng dẫn cách viết đơn ly hôn đơn phương chuẩn nhất

Sau khi viết đơn thì bạn chuẩn bị hồ sơ gồm các giấy tờ, tài liệu mà chúng tôi đã đề cập ở phần trên để nộp đến Toà án.

Bước 2: Nộp hồ sơ đến Toà án có thẩm quyền.

Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015; trường hợp ly hôn đơn phương tranh chấp tài sản sẽ thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp huyện nơi bị đơn cư trú, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Trường hợp ly hôn đơn phương tranh chấp tài sản mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp ra nước ngoài thì thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án cấp tỉnh.

>> Xem thêm: Thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài.

Bạn có thể nộp đơn trực tiếp hoặc gửi thông qua dịch vụ bưu chính. Khi nộp đơn nộp trực tiếp, bạn sẽ được cấp giấy xác nhận nhận đơn. Trường hợp nộp đơn qua dịch vụ bưu chính thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn; Tòa án sẽ gửi cho bạn thông báo nhận đơn.

Bước 3: Toà án xem xét hồ sơ.

Theo quy định, toà án sẽ xem xét hồ sơ trong thời hạn từ 08 – 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ khởi kiện. Sau khi xem xét hồ sơ, toà án sẽ ra một trong các quyết định sau:

  • Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện nếu đơn không đầy đủ nội dung hoặc thiếu hồ sơ, tài liệu theo quy định.
  • Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện.
  • Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền nếu vụ án thuộc thẩm quyền của Toà án khác.
  • Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án.

Bạn nên theo dõi tiến trình hồ sơ, nếu không nhận được thông báo bạn có thể đến toà để hỏi trực tiếp về thông tin hồ sơ của mình.

Bước 4: Toà án thụ lý vụ án.

Nếu hồ sơ đầy đủ và vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán thông báo cho bạn nộp tiền tạm ứng án phí. Số tiền tạm ứng án phí sẽ do Thẩm phán dự tính và được ghi vào giấy báo.

Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo về việc nộp tiền tạm ứng án phí; bạn phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí. Vụ việc chính thức được thụ lý vụ án khi bạn nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

Bước 5: Chuẩn bị xét xử vụ án.

Thời gian chuẩn bị xét xử vụ án ly hôn đơn phương tranh chấp tài sản là 04 – 06 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án. Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán sẽ thực hiện các công việc như:

  • Xác minh, thu thập chứng cứ;
  • Lấy lời khai của đương sự, người làm chứng;
  • Đối chất;
  • Xem xét thẩm định tại chổ;
  • Định giá tài sản
  • Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
  • Tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hoà giải…

Bước 6: Toà án xét xử sơ thẩm vụ án.

Thời gian mở phiên toà là 01 – 02 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử.

Nếu không đồng ý với bản án sơ thẩm, đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

LUẬT SƯ TƯ VẤN, HỖ TRỢ LY HÔN ĐƠN PHƯƠNG TRANH CHẤP TÀI SẢN – 0988.732.880 (Zalo)

Cách để đảm bảo quyền lợi khi ly hôn đơn phương chia tài sản.

Xác định tài sản chung vợ chồng để phân chia

Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014, tài sản chung vợ chồng bao gồm:

  • Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân trừ khi phát sinh từ tài sản riêng sau khi đã chia;
  • Quyền sử dụng đất sau khi kết hôn trừ trường hợp được thừa kế riêng, tặng cho riêng hoặc thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Trong đó, tài sản chung vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

>> Xem thêm: Tài sản chung vợ chồng gồm những gì?

Tài sản không phải chia khi ly hôn

Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có thể có tài sản chung hoặc có tài sản riêng. Khi ly hôn, việc phân chia tài sản dựa theo thỏa thuận của hai người. Theo quy định thì tài sản sau đây không phải chia khi hai vợ chồng ly hôn:

– Tài sản được thỏa thuận không phân chia: Nguyên tắc khi giải quyết ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình là tự nguyện và thỏa thuận. Do đó, nếu vợ chồng thỏa thuận về tài sản chung thì Tòa án công nhận việc thỏa thuận đó;

– Tài sản riêng của vợ, chồng: Tài sản riêng của vợ, chồng sẽ không phân chia khi ly hôn; tài sản riêng của người nào thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung. Theo quy định tài sản riêng của vợ, chồng bao gồm:

  • Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn;
  • Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;
  • Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng;
  • Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng;
  • Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng;
  • Tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng: Quyền tài sản với đối tượng sở hữu trí tuệ; khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng…

>> Xem thêm: Cách chứng minh tài sản riêng của vợ chồng

Thu thập chứng cứ để đảm bảo quyền lợi khi ly hôn chia tài sản

Về nguyên tắc tài sản chung vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia:

  • Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng.

Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng.

  • Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung.

Để đảm bảo quyền lợi khi ly hôn chia tài sản vợ chồng có thể thu thập chứng cứ để chứng minh mình có công sức đóng góp nhiều hơn vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung để được chia nhiều hơn. Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm.

  • Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp.

Vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; hoặc vợ, chồng đang hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiếp tục được sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và; phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch. Việc bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và hoạt động nghề nghiệp không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của vợ, chồng; và con chưa thành niên; con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự.

  • Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

Là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.

Ngoài việc chứng minh công sức đóng góp để được chia phần nhiều hơn; nếu bên kia có lỗi dẫn đến ly hôn như có hành vi bạo lực gia đình; không chung thủy, ngoại tình; hoặc phá tán tài sản thì người còn lại có thể cung cấp chứng cứ để chứng minh lỗi của bên kia cho toà. Thực tế chứng cứ chứng minh lỗi của một bên có thể là hình ảnh, tin nhắn; vi bằng ghi nhận hành vi; lời khai của người làm chứng; xác nhận của địa phương,…

LUẬT SƯ TƯ VẤN HÔN NHÂN GIA ĐÌNH 0988.732.880 (Zalo)

Chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình

Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn thì tài sản chung được chia như sau:

– Tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được: Tài sản vợ hoặc chồng được chia là một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập; duy trì; phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

– Tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần: Phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.

>> Xem thêm: Chia tài sản ly hôn khi sống chung với bố mẹ chồng được không?

Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn

Việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau:

  • Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản; nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất; thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng.
  • Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình; thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra; và chia như đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản.
  • Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy định.
  • Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai.

Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình; thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất; và không tiếp tục sống chung với gia đình được giải quyết theo quy định tại Điều 61 của Luật Hôn nhân và gia đình.

>> Xem thêm: Tài sản chung đứng tên một người có được chia khi ly hôn?

Chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh

Vợ, chồng đang thực hiện hoạt động kinh doanh liên quan đến tài sản chung có quyền được nhận tài sản đó; và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản mà họ được hưởng; trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác.

Dịch vụ luật sư ly hôn đơn phương chia tài sản.

Hiện nay, Luật Hùng Bách cung cấp dịch vụ luật sư ly hôn đơn phương chia tài sản bao gồm các nội dung:

  1. Cung cấp mẫu đơn ly hôn đơn phương chia tài sản (Đơn theo mẫu của Toà án có thẩm quyền);
  2. Hỗ trợ soạn hồ sơ ly hôn đơn phương;
  3. Tư vấn, hướng dẫn thu thập hồ sơ ly hôn trong trường hợp khách hàng thiếu giấy tờ, tài liệu;
  4. Luật sư tư vấn quy định pháp luật về ly hôn đơn phương phân chia tài sản;
  5. Luật sư tư vấn tài liệu, chứng cứ, hỗ trợ soạn hồ sơ ly hôn đơn phương chia tài sản;
  6. Nghiên cứu hồ sơ, tài liệu và tư vấn, đề xuất phương án ly hôn đơn phương chia tài sản;
  7. Thay mặt, hỗ trợ bạn thu thập tài liệu, chứng cứ có lợi khi ly hôn đơn phương chia tài sản;
  8. Dịch vụ luật sư tham gia giải quyết ly hôn đơn phương chia tài sản tại Tòa án;
  9. Kháng cáo bản án ly hôn đơn phương chia tài sản.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Hùng Bách về “Ly hôn đơn phương có được chia tài sản không?”. Nếu bạn có thắc mắc hoặc cần tư vấn, hỗ trợ; vui lòng liên hệ Luật Hùng Bách theo một trong các cách sau:

Trân Trọng!

Cloud.

5/5 - (1 bình chọn)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *