NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ QUYỀN TÁC GIẢ


Quyền tác giả cho phép tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền sử dụng tác phẩm và chống lại sao chép của các chủ thể khác. Hiện nay hiện tượng sao chép; vi phạm bản quyền diễn ra rất phổ biến gây ảnh hưởng đến quyền lợi của tác giả. Để đảm bảo quyền lợi cho chính mình thì các tác giả cần biết một số điều về quyền tác giả trong Luật Sở hữu trí tuệ. Bài viết dưới đây sẽ khái quát những điều cần biết về quyền tác giả. Nếu bạn còn thắc mắc hãy liên hệ ngay đến số 0976.985.828 để được tư vấn chi tiết.

Quyền tác giả là gì?

*Định nghĩa quyền tác giả

Theo quy định của pháp luật hiện hành, quyền tác giả là một trong những đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ. Cụ thể, quyền tác giả là quyền của tổ chức; cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra; hoặc sở hữu.

Từ định nghĩa có thể suy ra các yếu tố liên quan đến quan hệ pháp luật dân sự về quyền tác giả như sau:

  • Chủ thể là tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả;
  • Khách thể là các tác phẩm văn học, khoa học hoặc nghệ thuật. Trong quan hệ pháp luật về sở hữu trí tuệ; thì đối tượng và khách thể trùng nhau.
  • Nội dung của quan hệ pháp luật này là các quyền về nhân thân; quyền tài sản của tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả.

*Lưu ý: Nhà nước không bảo hộ đối với các khách thể mà có nội dung trái với đạo đức xã hội; trật tự công cộng, có hại cho quốc phòng, an ninh. Những nội dung thể hiện trong tác phẩm đi ngược lại lợi ích dân tộc, bôi nhọ vĩ nhân, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác, có nội dung trái pháp luật, đạo đức xã hội… sẽ không được bảo hộ.

NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ QUYỀN TÁC GIẢ
Tư vấn về bảo hộ quyền tác giả – 0976.985.828

Nếu bạn không nắm rõ các quy định pháp luật, bạn có thể liên hệ Luật sư tư vấn Sở hữu trí tuệ theo Số điện thoại/Zalo 0976.985.828 để được Luật sư tư vấn về đối tượng, điều kiện tác phẩm được đăng ký bản quyền tác giả.

*Đặc điểm quyền tác giả

Đối tượng của quyền tác giả luôn mang tính sáng tạo; được bảo hộ không phụ thuộc vào giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật

Đối tượng của quyền tác giả là các tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học. Tác phẩm là thành quả lao động sáng tạo của tác giả được thể hiện dưới hình thức nhất định. Mọi cá nhân đều có quyền sáng tạo văn học, nghệ thuật, khoa học và khi cá nhân tạo ra tác phẩm trí tuệ; không phụ thuộc vào giá trị nội dung và nghệ thuật đều có quyền tác giả đối với tác phẩm.

Pháp luật về quyền tác giả không bảo hộ hình thức thể hiện dưới dạng nào đó mà không phản ánh hay không chứa đựng nội dung nhất định. Tác phẩm phải do tác giả trực tiếp thực hiện bằng lao động trí tuệ của mình; mà không phải sao chép từ tác phẩm của người khác.

Quyền tác giả thiên về việc bảo hộ hình thức thể hiện tác phẩm

Pháp luật về quyền tác giả chỉ bảo hộ hình thức chứa đựng tác phẩm khi nó được tạo ra và thể hiện dưới hình thức nhất định mà không bảo hộ nội dung sáng tạo tác phẩm.

Quyền tác giả đối với tác phẩm chỉ được giới hạn trong phạm vi thể hiện cụ thể của tác phẩm; mà không bao gồm ý tưởng của tác giả thể hiện trong tác phẩm. Bởi vì không một ai có thể biết được một vấn đề đang nằm trong suy nghĩ của người khác.

Quyền tác giả bảo hộ các tác phẩm mang tính nguyên gốc

Để được bảo hộ thì tác phẩm phải đảm bảo tính nguyên gốc không được sao chép; bắt chước các tác phẩm khác. Ở đây phải hiểu là hình thức mới chứ không phải là nội dung mới có thể kế thừa nhưng phải là thành quả lao động từ trí óc tác giả tạo ra. Có thể lấy ví dụ như những bài hát của các giả được chuyển thể từ tập thơ của một tác giả khác; hay tác phẩm phim điện ảnh được lấy cảm hứng từ tập truyện nào đó.

*Các đối tượng không được bảo hộ quyền tác giả

Các đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả bao gồm: tin tức thời sự thuần túy đưa tin; văn bản quy phạm pháp luật; văn bản hành chính; các văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của văn bản đó; quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lý, số liệu.

Xem thêm: ĐĂNG KÝ BẢN QUYỀN QUYỀN TÁC GIẢ

Nội dung quyền tác giả

Quyền nhân thân của tác giả bao gồm các quyền: đặt tên cho tác phẩm; Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng; công bố tác phẩm hoặc cho người khác công bố tác phẩm; bảo vệ sự vẹn toàn của tác phẩm; không cho người khác sửa chữa; cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.

Quyền tài sản của tác giả bao gồm các quyền: làm tác phẩm phái sinh; biểu diễn tác phẩm trước công chúng; sao chép tác phẩm; phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm; truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến; vô tuyến, mạng thông tin điện tử. Hoặc bất kỳ phương tiện thông tin kỹ thuật nào khác; cho thuê bản gốc; hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.

Các tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng một; một số hoặc toàn bộ các quyền trên và công bố tác phẩm; hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm phải xin phép và trả tiền nhuận bút; thù lao, các quyền lợi vật chất khác cho chủ sở hữu quyền tác giả.

Vì sao cần đăng ký quyền tác giả?

Câu hỏi: “Tôi đã hoàn thành tập thơ thì có cần phải tiến hành đăng ký bản quyền với tập thơ này hay không?” 

Trả lời: Chào bạn, Luật Hùng Bách trả lời như sau:

Khoản 1 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ quy định: “Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định; không phân biệt nội dung, chất lượng; hình thức, phương tiện, ngôn ngữ; đã công bố hay ch­ưa công bố; đã đăng ký hay ch­ưa đăng ký”.

Quyền tác giả phát sinh khi tác phẩm được định hình không cần qua bất kỳ một thủ tục nào nhưng hiện nay cơ quan nhà nước khuyến khích việc đăng ký quyền tác giả bởi các lý do sau:

  • Xác định rằng bạn được toàn quyền đối với tác phẩm của mình như: thay đổi tác phẩm; tạo ra phần tiếp theo; sửa đổi và cập nhật tác phẩm.
  • Chỉ có bạn mới có quyền biểu diễn; hoặc trưng bày tác phẩm ra công chúng; những chủ thể khác muốn thể hiện cần phải xin phép hoặc trả thủ lao để được là chủ sở hữu quyền liên quan đến tác phẩm của bạn.
  • Phạm vi bảo hộ là toàn thế giới cho nên việc đăng ký quyền tác giả không chỉ bảo hộ tác phẩm của bạn trong nước mà cả các nước khác.
  • Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả là bằng chứng xác thực nhất; hữu hiệu nhất làm căn cứ khi có tranh chấp về quyền tác giả xảy ra.

Nếu bạn không có thời gian để tự mình thực hiện thủ tục; bạn có thể ủy quyền cho Luật sư/Chuyên viên pháp lý thay mặt mình thực hiện thủ tục đăng ký bản quyền tác giả tại cơ quan có thẩm quyền. Để ủy quyền cho Luật sư/Chuyên viên pháp lý, vui lòng liên hệ Số điện thoại/Zalo 0976.985.828.

Đăng ký bảo hộ quyền tác giả?

Đăng ký bảo hộ quyền tác giả là việc tác giả; chủ sở hữu quyền tác giả nộp đơn và hồ sơ kèm theo (sau đây gọi chung là đơn) cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để ghi nhận các thông tin về tác giả; tác phẩm, chủ sở hữu quyền tác giả. Như đã đề cập ở trên, theo quy định pháp luật hiện hành thủ tục đăng ký bảo hộ quyền tác giả là không bắt buộc. Tuy nhiên, xuất phát từ nguyên nhân đối tượng của quyền tác giả rất dễ bị sao chép; ăn cắp ý tưởng để làm ra một tác phẩm tương tự thì thủ tục đăng ký được khuyến khích thực hiện.

Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả có thể trực tiếp hoặc uỷ quyền cho tổ chức; cá nhân khác nộp đơn đăng ký quyền tác giả.

*Đơn đăng ký quyền tác giả bao gồm:

  • Tờ khai đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan.Tờ khai phải được làm bằng tiếng Việt và do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; hoặc người được ủy quyền nộp đơn ký tên và ghi đầy đủ thông tin về người nộp đơn, tác giả; chủ sở hữu quyền tác giả; tóm tắt nội dung tác phẩm; tên tác giả; tác phẩm được sử dụng làm tác phẩm phái sinh nếu tác phẩm đăng ký là tác phẩm phái sinh; thời gian, địa điểm, hình thức công bố; cam đoan về trách nhiệm đối với các thông tin ghi trong đơn.
  • Bộ Văn hóa – Thông tinquy định mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả; đăng ký quyền liên quan;
  • Hai bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả;
  • Giấy uỷ quyền; nếu người nộp đơn là người được uỷ quyền;
  • Tài liệu chứng minh quyền nộp đơn; nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác do được thừa kế, chuyển giao, kế thừa;
  • Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả;
  • Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu; nếu quyền tác giả thuộc sở hữu chung.

Lưu ý: Trường hợp làm bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt.

Xem thêm: ĐĂNG KÝ BẢN QUYỀN TÁC GIẢ THEO THỦ TỤC MỚI NHẤT

*Đăng ký bảo hộ quyền tác giả với quyền sở hữu công nghiệp có giống nhau không?

Xét về bản chất việc đăng ký bảo hộ quyền tác giả với quyền sở hữu công nghiệp có bản chất khác nhau. Tuy sáng tạo ra một sản phẩm đòi hỏi phải có một sự đầu tư thời gian; công sức và tài vật nhất định nhưng đối tượng quyền sở hữu công nghiệp không đương nhiên được bảo hộ. Để được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp bắt buộc phải thực hiện đăng ký.

Xem thêm: QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP, NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT

Thời hạn bảo hộ quyền tác giả

Thời hạn bảo hộ quyền tác giả không phải bảo hộ vô thời hạn. Quyền tác giả bắt đầu khi tác phẩm được hình thành và kéo dài thêm một số năm sau khi tác giả qua đời. Việc giới hạn này là để cho công chúng có thể tiếp cận và thủ hưởng được tác phẩm đó.

Đối với quyền nhân thân

Các quyền nhân thân không gắn liền với tài sản là Các quyền đặt tên cho tác phẩm; đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng; bảo vệ sự vẹn toàn của tác phẩm được bảo hộ vô thời hạn.

Đối với quyền liên quan đến tài sản

Quyền công bố tác phẩm hoặc cho người khác công bố tác phẩm và các nội dung của quyền tài sản được bảo hộ theo thời hạn như sau:

  • Đối với các tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, tác phẩm mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là 75 năm kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên. Với các tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng chưa được công bố trong thời hạn 25 năm. 100 năm kể từ khi tác phẩm được định hình;
  • Các tác phẩm không thuộc loại hình trên có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và 50 năm tiếp theo năm tác giả chết. Trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ 50 sau năm đồng tác giả cuối cùng chết;
  • Đối với tác phẩm khuyết danh, khi thông tin về tác giả xuất hiện thì thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm sau năm tác giả chết.

Để được Luật sư tư vấn hỗ trợ thủ tục đăng ký bản quyền tác giả nhanh chóng, bạn có thể liên hệ Luật Hùng Bách theo Số điện thoại/Zalo 0976.985.828 để được Luật sư tư vấn hỗ trợ.

Đồng tác giả là gì? Quyền lợi của đồng tác giả?

Câu hỏi: “Tôi và một người đồng nghiệp cùng sáng tác một ca khúc cho công ty. Tôi phụ trách phần nhạc; còn người kia sáng tác phần lời. Sau khi hoàn thành; chúng tôi định đăng ký quyền tác giả cho tác phẩm này. Vậy cho tôi hỏi tôi và bạn tôi có được cùng đứng tên là đồng tác giả hay không?” 

Trả lời: Chào bạn, Luật Hùng Bách trả lời như sau:

Đồng tác giả trong Luật Sở hữu trí tuệ

Theo Điều 6 Nghị định 22/2018/NĐ-CP về hướng dẫn Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019) về quyền tác giả, quyền liên quan có hiệu lực thi hành từ ngày 10/04/2018; khái niệm đồng tác giả được quy định như sau:

“Đồng tác giả là những tác giả cùng trực tiếp sáng tạo ra một phần hoặc toàn bộ tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học”.

Ngoài ra; người hỗ trợ, góp ý kiến hoặc cung cấp tư liệu cho người khác sáng tạo ra tác phẩm không được công nhận là tác giả hoặc đồng tác giả.

Như vậy để trở thành đồng tác giả; pháp luật yêu cầu các chủ thể phải cùng nhau đóng góp công sức để hoàn thành tác phẩm. Nghĩa là chủ thể phải chứng minh sự lao động sáng tạo của mình được thể hiện trong tác phẩm đó. 

Đối chiếu với trường hợp mà bạn thắc mắc; chúng tôi nhận thấy rằng có sự đóng góp công sức của bạn và đồng nghiệp để cùng hoàn thành tác phẩm này. Điều này thỏa mãn điều kiện trở thành đồng tác giả là cùng nhau sáng tạo ra tác phẩm. Lưu ý khi đăng ký quyền tác giả trong trường hợp có đồng tác giả; bạn cần điền đầy đủ các thông tin tác giả theo quy định.

Quyền lợi của các đồng tác giả theo pháp luật

Về cơ bản; đồng tác giả có đầy đủ các quyền như tác giả thông thường. Tuy vậy, giữa quyền đối với tác giả đồng thời là chủ sở hữu của tác phẩm; và tác giả không đồng thời là chủ sở hữu của tác phẩm có một số điểm khác nhau như sau:

– Trường hợp đồng tác giả sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở vật chất – kỹ thuật của mình để cùng sáng tạo ra tác phẩm thì sẽ có chung các quyền đối với tác phẩm đó. Với tư cách là đồng tác giả đồng thời là chủ sở hữu tác phẩm; được hưởng những quyền nhân thân và các quyền tài sản quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 ( sửa đổi bổ sung năm 2009, 2019) đối với tác phẩm đó.

– Trường hợp đồng tác giả cùng tạo ra tác phẩm vì nhiệm vụ hoặc hợp đồng; đồng tác giả đó sẽ không có các quyền tài sản

Bên cạnh đó; quyền nhân thân và quyền tài sản đối với tác phẩm do các đồng tác giả tạo ra thường được chia làm 2 trường hợp tương ứng với 2 loại tác phẩm sở hữu chung:

+ Đối với tác phẩm được coi là sở hữu chung từng phần; Các đồng tác giả sáng tạo ra tác phẩm có phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng độc lập mà không làm ảnh hưởng xấu đến phần của các đồng tác giả khác thì có các quyền tài sản và quyền nhân thân đối với phần riêng biệt đó.

+ Đối với tác phẩm được coi là đồng sở hữu chung duy nhất; Mặc dù từng đồng tác giả sáng tạo ra từng phần nhưng những phần đó không thể tách rời mà phải nằm trong thể thống nhất, nếu sử dụng độc lập từng phần sẽ gây ảnh hưởng đến cả tác phẩm và quyền lợi của các đồng tác giả khác. Chính vì thế; việc sử dụng và định đoạt tác phẩm phải được sự đồng ý của tất cả đồng tác giả. Trường hợp đồng tác giả chết thì quyền này sẽ thuộc về người thừa kế hợp pháp của người đó.

Dịch vụ đăng ký bản quyền tác giả nhanh chóng, uy tín

Luật Hùng Bách cung cấp dịch vụ đăng ký bản quyền tác giả hỗ trợ khách hàng thực hiện thủ tục đăng ký bản quyền tác giả nhanh chóng, chính xác theo quy định của pháp luật. Nội dung công việc Luật Hùng Bách tư vấn hỗ trợ khách hàng như sau:

  • Tư vấn điều kiện, thủ tục đăng ký bản quyền tác giả theo thủ tục mới nhất;
  • Tư vấn, hỗ trợ khách hàng xác định loại hình tác phẩm bảo hộ phù hợp với yêu cầu của khách hàng;
  • Hỗ trợ khách hàng chuẩn bị hồ sơ đăng ký bản quyền tác giả nhanh chóng;
  • Nhận ủy quyền thay mặt khách hàng thực hiện thủ tục đăng ký bản quyền tác giả tại cơ quan có thẩm quyền;
  • Trao đổi, cung cấp thông tin cho khách hàng trong tiến trình đăng ký bản quyền;
  • Bổ sung hoặc sửa chữa hồ sơ theo yêu cầu của chuyên viên thụ lý hồ sơ (nếu có);
  • Tiếp nhận Giấy chứng nhận đăng ký bản quyền tác giả và bàn giao đến khách hàng;
  • Soạn thảo công văn trao đổi với Cục Bản quyền tác giả về việc đăng ký bản quyền tác giả;
  • Hỗ trợ khách hàng soạn đơn khiếu nại quyết định từ chối cấp giấy chứng nhận (nếu có);
  • Tư vấn xử lý hành vi xâm phạm quyền tác giả đối với tác phẩm đã đăng ký;
  • Tư vấn các vấn đề pháp lý liên quan.

Liên hệ Luật sư Tư vấn – Luật Hùng Bách

Nếu bạn cần tư vấn bảo hộ quyền tác giả hay bất kì một đối tượng khác, bạn có thể liên hệ đến Luật Hùng Bách làm việc tại Văn phòng, chi nhánh ở Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Khánh Hòa, Hà Tĩnh, Nhật Bản,… theo các phương thức sau:

Xem thêm: LUẬT SƯ TƯ VẤN SỞ HỮU TRÍ TUỆ

Trân trọng./.

LB.

5/5 - (1 bình chọn)

5 thoughts on “NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ QUYỀN TÁC GIẢ

  1. Pingback: QUYỀN TÁC GIẢ VÀ BẢO HỘ QUYỀN TÁC GIẢ - LUẬT HÙNG BÁCH

  2. Pingback: TRA CỨU BẢN QUYỀN TÁC GIẢ THẾ NÀO? - LUẬT HÙNG BÁCH

  3. Pingback: PHÂN BIỆT QUYỀN TÁC GIẢ VÀ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP

  4. Pingback: CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN CÓ ĐƯỢC KHÔNG? - LUẬT HÙNG BÁCH

  5. Pingback: QUY TRÌNH ĐĂNG KÝ QUYỀN TÁC GIẢ - LUẬT HÙNG BÁCH

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *