QUY ĐỊNH VỀ CHỨNG CỨ TRONG TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI


Tranh chấp đất đai thường là những tranh chấp phức tạp, liên quan đến nhiều người. Do vậy, Chứng cứ trong tranh chấp đất đai là tài liệu hết sức quan trọng nhằm làm sáng tỏ vụ án, đảm bảo sự khách quan và công bằng trong xét xử. Vậy làm các nào để thu thập chứng cứ trong vụ án tranh chấp đất đai? Quy định pháp luật về vấn đề này như thế nào? Hãy liên hệ ngay trực tiếp Luật Hùng Bách qua số Điện thoại/Zalo: 0979.964.828  để được Luật sư chuyên môn tư vấn và giải đáp.

Nguồn chứng cứ trong tranh chấp đất đai

Căn cứ quy định Bộ luật Tố tụng 2015 quy định chứng cứ trong tranh chấp đất đai là những gì có thật được đương sự và cơ quan; tổ chức, cá nhân khác giao nộp; xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng; hoặc do Tòa án thu thập được theo trình tự; thủ tục do Bộ luật Tố tụng quy định và được Tòa án sử dụng làm căn cứ để xác định các tình tiết khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp.

Chứng cứ được thu thập từ các nguồn sau đây:

  1. Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử.
  2. Vật chứng.
  3. Lời khai của đương sự.
  4. Lời khai của người làm chứng.
  5. Kết luận giám định.
  6. Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ.
  7. Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản.
  8. Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập.
  9. Văn bản công chứng, chứng thực.
  10. Các nguồn khác mà pháp luật có quy định

Liên hệ Luật sư Hồ Chí Minh – Luật Hùng Bách theo số Điện thoại/Zalo: 0979.964.828  để được tư vấn Luật Đất Đai Miễn phí!

Bạn có thể tham khảo thêm thông tin về Luật sư giải quyết tranh chấp đất đai tại đây.

Nếu bạn muốn tìm hiểu về Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai có thể truy cập tại đây.

Những chứng cứ có giá trị nhất trong tranh chấp đất đai

Thứ nhất, Nguồn gốc tạo lập đất

Các giấy tờ được cấp, thoả thuận trước ngày 15/10/1993

  • Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của nhà nước qua các thời kỳ.
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước 15/10/1993.
  • Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất, giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất
  • Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước 15/10/1993 được UBND cấp xã xác nhận là đã sử dụng.
  • Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật.

Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất quy định tại Điều 15 Thông tư 02/2015/TT-BNTMT bao gồm:

  • Bằng khoán điền thổ;
  • Văn tự đoạn mãi bất động sản (gồm nhà ở và đất ở) có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ;
  • Văn tự mua bán nhà ở, tặng cho nhà ở, đổi nhà ở, thừa kế nhà ở mà gắn liền với đất ở có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ;
  • Bản di chúc hoặc giấy thỏa thuận tương phân di sản về nhà ở được cơ quan thuộc chế độ cũ chứng nhận;
  • Giấy phép cho xây cất nhà ở hoặc giấy phép hợp thức hóa kiến trúc của cơ quan thuộc chế độ cũ cấp; Bản án của cơ quan Tòa án của chế độ cũ đã có hiệu lực thi hành;
  • Các loại giấy tờ khác chứng minh việc tạo lập nhà ở, đất ở nay được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất ở công nhận.

Giấy tờ khác về quyền sử dụng đất được xác lập trước ngày 15/10/1993 quy định tại Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:

  • Sổ mục kê đất, sổ kiên điền lập trước ngày 18/12/1980
  • Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299-TTg ngày 10/11/1980 bao gồm: biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã; bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp; đơn xin đăng ký quyền sử dụng đất.
  • Dự án hoặc danh sách hoặc văn bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư
  • Giấy tờ của nông, lâm trường quốc doanh về việc giao đất cho người lao động trong nông, lâm trường để làm nhà ở
  • Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở, công trình; về việc xây  dựng, sửa chữa nhà ở, công trình
  • Giấy tờ tạm giao đất của UBND các cấp
  • Giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí cho cán bố, công nhân viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà

Thứ hai, Chứng cứ về quá trình sử dụng và hiện trạng sử dụng đất

Sử dụng đất ổn định khi có đủ các căn cứ được quy định tại Điều 21 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP. Các giấy tờ chứng minh đất ở ổn định như sau:

  • Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuê nhà đất
  • Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dụng công trình gắn liền với đất
  • Quyết định hoặc bản án của TAND đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất
  • Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành, biên bản hòa giải tranh chấp đất
  • Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan có thẩm quyền
  • Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn; chứng minh nhân dân hoặc giấy khai sinh, giờ tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký
  • Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được nhà nước giao quản lý, sử dụng đất
  • Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan;
  • Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ
  • Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của UBND cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.

*Lưu ý:

Trong trường hợp người sử dụng đất không còn lưu lại các giấy tờ về đất thì có quyền yêu cầu cơ quan đang lưu giữ hồ sơ, tài liệu địa chính như Văn phòng đăng ký đất đai, Phòng Tài nguyên và Môi trường các cấp để xin trích lục hồ sơ chứng minh về quyền sử dụng đất của mình là có căn cứ và hợp pháp.

Người khởi kiện có quyền yêu cầu tòa án thu thập chứng cứ. Tòa án tiến hành thu thập chứng cứ thể hiện thông qua biên bản thẩm định tại chỗ, biên bản xem xét thẩm định tại chỗ, biên bản thẩm định giá, bản vẽ phần đất tranh chấp. Chứng cứ để làm cơ sở giải quyết tranh chấp đất mà Tòa thu thập nhằm xác định:

  • Xác định hiện trạng sử dụng đất;
  • Vị tri, kích thước, hình dạng đất tranh chấp;
  • Tình trạng thửa đất.

Nếu bạn không có thời gian thu thập chứng cứ; Chưa nắm bắt rõ quy định pháp luật thì Luật Hùng Bách sẽ tư vấn; hỗ trợ giúp bạn trong quá trình giải quyết vụ việc.

Nghĩa vụ cung cấp tài liệu chứng trong tranh chấp đất đai

Theo quy định Bộ luật Tố tụng dân sự thì Đương sự có quyền; nghĩa vụ chủ động thu thập, giao nộp chứng cứ cho Tòa án; chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.

Xuất phát từ quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự nên việc chứng minh trong tranh chấp đất đai thuộc về các đương sư. Khi khởi kiện tại Toà án đương sự phải cung cấp chứng cứ; chứng minh yêu cầu của mình là hợp pháp. Toà án chỉ đóng vai trò xem xét tính hợp pháp chứng cứ; và dựa trên những chứng cứ của đương sự để đưa ra phán quyết về yêu cầu của nguyên đơn có đúng hay không.

Tòa án có trách nhiệm hỗ trợ đương sự trong việc thu thập chứng cứ; và chỉ tiến hành thu thập, xác minh chứng cứ trong những trường hợp đương sự không thể tự mình thu thập được và có đơn yêu cầu toà án thực hiện thu thập chứng cứ.

Trường hợp tài liệu, chứng cứ đã được giao nộp chưa bảo đảm đủ cơ sở để giải quyết vụ việc thì Thẩm phán yêu cầu đương sự giao nộp bổ sung tài liệu; chứng cứ. Nếu đương sự không giao nộp; hoặc giao nộp không đầy đủ tài liệu, chứng cứ do Tòa án yêu cầu mà không có lý do chính đáng thì Tòa án căn cứ vào tài liệu; chứng cứ mà đương sự đã giao nộp và Tòa án đã thu thập này để giải quyết vụ việc dân sự.

Nếu bạn có thắc mắc về Tranh chấp đất đai hãy truy cập Tại đây.

Cách thu thập tài liệu, chứng cứ trong tranh chấp đất đai

*Đối với các đương sự

  • Thu thập tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được; thông điệp dữ liệu điện tử;
  • Thu thập vật chứng;
  • Xác định người làm chứng và lấy xác nhận của người làm chứng;
  • Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cho sao chép hoặc cung cấp những tài liệu có liên quan đến việc giải quyết vụ việc mà cơ quan, tổ chức, cá nhân đó đang lưu giữ, quản lý;
  • Yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xã chứng thực chữ ký của người làm chứng;
  • Yêu cầu Tòa án thu thập tài liệu, chứng cứ nếu đương sự không thể thu thập tài liệu, chứng cứ;
  • Yêu cầu Tòa án ra quyết định trưng cầu giám định, định giá tài sản;
  • Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện công việc khác theo quy định của pháp luật.

*Đối với Toà án

  • Lấy lời khai của đương sự, người làm chứng;
  • Đối chất giữa các đương sự với nhau, giữa đương sự với người làm chứng;
  • Trưng cầu giám định;
  • Định giá tài sản;
  • Xem xét, thẩm định tại chỗ;
  • Ủy thác thu thập, xác minh tài liệu, chứng cứ;
  • Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được hoặc hiện vật khác liên quan đến việc giải quyết vụ việc dân sự;
  • Xác minh sự có mặt hoặc vắng mặt của đương sự tại nơi cư trú;
  • Các biện pháp khác theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự

Nếu bạn đang gặp phải vấn đề về đất đai, bạn có thể liên hệ Luật sư Luật Hùng Bách qua số Điện thoại/Zalo: 0979.964.828 để được Luật sư tư vấn và hỗ trợ.

Đơn yêu cầu Toà án thu thập chứng cứ trong tranh chấp đất đai

Căn cứ điểm e khoản 1 Điều 97 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình thu thập tài liệu, chứng cứ, trong trường hợp không thể thu thập tài liệu, chứng cứ, có thể yêu cầu Tòa án thu thập tài liệu, chứng cứ.

Nội dung Đơn yêu cầu Tòa án bao gồm:

  • Ngày, tháng, năm làm đơn;
  • Tòa án nơi có thẩm quyền tiếp nhận đơn;
  • Thông tin người làm đơn;
  • Nội dung yêu cầu: Ghi rõ vấn đề cần chứng minh; tài liệu, chứng cứ cần thu thập;
  • họ, tên, địa chỉ của cá nhân, tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức đang quản lý, lưu giữ tài liệu, chứng cứ cần thu thập;
  • Nguyên nhân không tự thu thập được;
  • Chữ ký của người làm đơn.

Chi phí yêu cầu Tòa án thu thập chứng cứ theo quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 là 800.000 đồng, chi phí này do người yêu cầu Tòa án thu thập chứng cứ chịu.

Nếu bạn chứ biết nên viết đơn yêu cầu như thế nào? Luật Hùng Bách sẽ hỗ trợ bạn soạn thảo đơn, liên hệ Toà án để thu thập chứng cứ.

Xem thêm: Án phí tranh chấp đất đai hết bao nhiêu tiền?

Truy cập bài viết Thời hiệu khởi kiện tranh chấp đất đai để biết rõ các quy định pháp luật liên quan đến thời hiệu khởi kiện tranh chấp.

LUẬT SƯ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI – LUẬT HÙNG BÁCH 

Luật Hùng Bách là đơn vị cung cấp dịch vụ Luật sư tư vấn đất đai uy tín, chất lượng hàng đầu tại Việt Nam hiện nay. Với đội ngũ Luật sư chuyên về đât đai giỏi, giàu kinh nghiệm. Chúng tôi có thể hỗ trợ tư vấn cho khách hàng các vướng mắc liên quan đến pháp luật đất đai như:

  • Tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai;
  • Tư vấn thời hiệu khởi kiện tranh chấp đất đai;
  • Tư vấn thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai;
  • Tư vấn các vấn đề liên quan đến cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
  • Tư vấn mua bán, chuyển nhượng, chuyển đổi, tặng cho quyền sử dụng đất;
  • Tư vấn thừa kế đất đai;
  • Tư vấn các vấn đề liên quan đến tiền thuế, tiền sử dụng đất hoặc chi phí chuyển mục đích sử dụng đất;
  • Tư vấn bồi thường tái định cư khi thu hồi đất;
  • Tư vấn các vấn đề pháp lý liên quan khác.

Để biết rõ các bước giải quyết tranh chấp đất đai hãy truy cập Tại đây.

Xem thêm: Các trường hợp tranh chấp đất đai và cách giải quyết

Phí dịch vụ Luật sư tư vấn – Luật Hùng Bách

Luật Hùng Bách cung cấp thông tin về giá dịch vụ như sau:

  • Luật sư tư vấn online qua điện thoại: Miễn phí tư vấn.
  • Dịch vụ Luật sư tư vấn trực tiếp tại văn phòng: Từ 500.000 đồng/giờ tư vấn của Luật sư chính.
  • Dịch vụ Luật sư thực hiện soạn thảo giấy tờ pháp lý như đơn đề nghị; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;…
  • Nhận đại diện theo uỷ quyền làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
  • Cử Luật sư thực hiện các thủ tục pháp lý tại Toà án; Tham gia bào chữa tại Toà án;
  • Các dịch vụ pháp lý liên quan khác.

Phí dịch vụ tư vấn; thực hiện các thủ tục pháp lý sẽ được điều chỉnh tùy vào từng vụ việc. Liên hệ ngay đến số Điện thoại/Zalo: 0979.964.828 để được Luật sư chuyên môn tư vấn pháp luật miễn phí.

Mời bạn đọc xem thêm bài viết: Tặng cho đất đai theo quy định mới nhất

Liên hệ Luật sư Đất đai – Luật Hùng Bách

Nếu bạn cần tư vấn giải quyết tranh chấp liên quan đến đất đai, bạn có thể liên hệ đến Luật Hùng Bách làm việc tại Văn phòng, chi nhánh ở Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Khánh Hòa, Hà Tĩnh, Nhật Bản,… theo các phương thức sau:

Mời bạn đọc tham khảo thêm bài viết về LUẬT SƯ CHUYỂN NHƯỢNG, MUA BÁN ĐẤT ĐAI MỚI NHẤT HIỆN NAY

Trân trọng!

5/5 - (4 bình chọn)

6 thoughts on “QUY ĐỊNH VỀ CHỨNG CỨ TRONG TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI

  1. Pingback: GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI KHÔNG CÓ GIẤY TỜ - LUẬT HÙNG BÁCH

  2. Pingback: CÁCH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI THEO THỦ TỤC HÀNH CHÍNH - LUẬT HÙNG BÁCH

  3. Pingback: HỒ SƠ KHỞI KIỆN TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI CẦN NHỮNG GIẤY TỜ GÌ? - LUẬT HÙNG BÁCH

  4. Pingback: THỦ TỤC KHỞI KIỆN TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI - LUẬT HÙNG BÁCH

  5. Pingback: QUY ĐỊNH VỀ HỘI ĐỒNG HÒA GIẢI TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI CẤP XÃ

  6. Pingback: THỦ TỤC HÒA GIẢI TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI UBND CẤP XÃ

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *