THỦ TỤC LY HÔN KHI MỘT BÊN Ở NƯỚC NGOÀI


Hiện nay, việc kết hôn với người nước ngoài hoặc vợ chồng là người Việt Nam nhưng một hoặc cả hai bên đang sống và làm việc tại nước ngoài khá phổ biến. Xuất phát từ những rào cản về ngôn ngữ, địa lý, pháp luật, … việc ly hôn trong những trường hợp nêu trên thường khó khăn và phức tạp. Luật Hùng Bách nhận được nhiều câu hỏi của bạn đọc thắc mắc rằng ly hôn khi một bên ở nước ngoài có được không? Nếu được thì thủ tục thực hiện như thế nào? Cần chuẩn bị những giấy tờ gì? Để được giải đáp các thắc mắc bạn đọc vui lòng tham khảo bài viết dưới đây hoặc liên hệ trực tiếp đến số 0976.985.828 để được tư vấn giải quyết.

Một bên đang ở nước ngoài có ly hôn được không?

Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án; quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án

Căn cứ Điều 51 Luật hôn nhân và Gia đình 2014, những người sau đây có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn:

  • Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn.
  • Cha, mẹ; người thân thích khác có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn khi một bên vợ; chồng do bị bệnh tâm thần; không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình; đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng; sức khỏe, tinh thần của họ.
  • Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai; sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Theo đó, việc ly hôn có thể do cả hai vợ chồng yêu cầu; hoặc do một bên vợ, chồng có yêu cầu đều được Tòa án xem xét giải quyết. Việc yêu cầu giải quyết ly hôn không phụ thuộc hai vợ chồng đều phải có mặt và cùng đồng ý ly hôn.

Thủ tục ly hôn khi một bên ở nước ngoài
Tư vấn thủ tục ly hôn khi một bên ở nước ngoài – 0976.985.828

Nếu bạn cần được tư vấn hỗ trợ thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài; bạn có thể liên hệ Luật Hùng Bách theo số điện thoại/zalo 0976.985.828 để được Luật sư tư vấn hỗ trợ thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài.

* Trong trường vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn thì Tòa án

  • Nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản; việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc; giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của các bên thì công nhận thuận tình ly hôn;
  • Nếu không thỏa thuận được; hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của các bên và con; hoặc không yêu cầu toà án giải quyết các vấn đề về con chung, tài sản chung thì chỉ giải quyết việc ly hôn.

*Trường hợp chỉ có một bên vợ, chồng yêu cầu giải quyết ly hôn

Căn cứ quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, giải quyết như sau:

  • Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc có hành vi bạo lực gia đình; hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền; nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng; đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
  • Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
  • Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo yêu cầu cha, mẹ; người thân khác thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng; vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

Khi một bên ở Việt Nam và một bên định cư ;hoặc cư trú ở nước ngoài, tùy vào từng trường hợp cụ thể để được xem xét giải quyết ly hôn theo tinh thần của Điều 2 Mục II Nghị quyết 01/2003/NQ-HĐTP

Các trường hợp ly hôn phổ biến khi một bên ở nước ngoài

* Công dân Việt Nam ở trong nước xin ly hôn với công dân Việt Nam đã đi ra nước ngoài

  • Đối với những trường hợp uỷ thác tư pháp không có kết quả; Toà án yêu cầu thân nhân của bị đơn gửi cho họ lời khai của nguyên đơn và báo cho họ gửi những lời khai hoặc tài liệu cần thiết cho việc giải quyết vụ án. Toà án có thể căn cứ vào những lời khai và tài liệu đó để xét xử theo thủ tục chung.
  • Nếu bị đơn ở nước ngoài không có địa chỉ, không có tin tức gì về họ; Toà án ra quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án; nguyên đơn có quyền khởi kiện yêu cầu Toà án cấp huyện tuyên bố bị đơn mất tích hoặc đã chết.

Lưu ý:

Nếu nguyên đơn chỉ cung cấp được địa chỉ cư trú cuối cùng ở Việt Nam của bị đơn; nếu có căn cứ xác định bị đơn vẫn có liên hệ với thân nhân ở trong nước nhưng thân nhân của họ không cung cấp địa chỉ, tin tức của bị đơn; cũng như không thông báo cho bị đơn biết để gửi lời khai thì:

  • Coi đây là trường hợp bị đơn cố tình giấu địa chỉ; từ chối khai báo, từ chối cung cấp những tài liệu cần thiết.
  • Tòa án đưa vụ án ra xét xử vắng mặt bị đơn theo thủ tục chung nếu Tòa án đã yêu cầu đến lần thứ hai mà thân nhân của họ cũng không chịu cung cấp địa chỉ; tin tức của bị đơn, cũng như không chịu thông báo cho bị đơn biết để gửi lời khai.
  • Sau khi xét xử, Tòa án gửi ngay cho thân nhân của bị đơn bản sao bản án hoặc quyết định để chuyển cho bị đơn; đồng thời tiến hành niêm yết công khai bản sao bản án; quyết định tại trụ sở UBND cấp xã nơi bị đơn cư trú cuối cùng và nơi thân nhân của bị đơn cư trú để đương sự có thể kháng cáo theo quy định của pháp luật tố tụng.

* Người Việt Nam ở nước ngoài kết hôn với người nước ngoài mà việc kết hôn đó được công nhận tại Việt Nam, nay người Việt Nam về nước và người nước ngoài xin ly hôn

Trong trường hợp người nước ngoài đang ở nước ngoài xin ly hôn người Việt Nam mà người Việt Nam còn quốc tịch Việt Nam và đang cư trú tại Việt Nam; thì Toà án thụ lý giải quyết nhưng việc áp dụng pháp luật để giải quyết cần phân biệt như sau:

  • Nếu người nước ngoài là công dân của nước mà Việt Nam đã ký Hiệp định tương trợ tư pháp với nước đó mà trong Hiệp định tương trợ tư pháp đó có quy định khác với Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 thì áp dụng quy định của Hiệp định tương trợ tư pháp để giải quyết; nếu không có quy định khác thì áp dụng Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết.
  • Nếu người nước ngoài là công dân của nước mà Việt Nam chưa ký Hiệp định tương trợ tư pháp với nước đó thì áp dụng quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết.
  • Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.

Trong trường hợp người Việt Nam không còn quốc tịch Việt Nam mặc dù vẫn đang cư trú tại Việt Nam thì Toà án không thụ lý giải quyết vì việc này không thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án.

* Công dân Việt Nam ở trong nước xin ly hôn với người nước ngoài đang cư trú ở nước ngoài

Công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài; nhưng người nước ngoài đã về nước không còn liên hệ với công dân Việt Nam; công dân Việt Nam xin ly hôn, thì Toà án thụ lý giải quyết.

Nếu người nước ngoài bỏ về nước; không thực hiện nghĩa vụ vợ chồng theo quy định, thời gian không có tin tức cho vợ hoặc chồng từ một năm trở lên; sau khi đã điều tra xác minh địa chỉ của họ, nhưng cũng không biết tin tức, địa chỉ của họ, thì được coi là trường hợp bị đơn cố tình giấu địa chỉ và xử cho ly hôn.

Mẫu đơn ly hôn khi một bên ở nước ngoài

Như đã phân tích ở trên, khi yêu cầu ly hôn cần xét trên ý chí của vợ chồng để xác định trường hợp ly hôn là đơn phương hay thuận tình để chuẩn bị mẫu đơn chính xác gửi Toà án. Trong trường hợp gửi sai mẫu đơn sẽ bị Toà án yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn gây mấy thời gian giải quyết vụ việc. Vì vậy, các bên cần chuẩn bị mẫu đơn chính xác đối với trường hợp ly hôn của mình.

* Đối với trường hợp thuận tình ly hôn

Nội dung “Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn” phải đảm bảo các thông tin sau:

  • Ngày, tháng, năm làm đơn;
  • Tên Tòa án có thẩm quyền giải quyết
  • Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của vợ chồng
  • Những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết và lý do; mục đích, căn cứ của việc yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn
  • Tên, địa chỉ của những người có liên quan đến việc giải quyết việc dân sự đó (nếu có);
  • Các thông tin khác mà người yêu cầu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết yêu cầu của mình;
  • Vợ và chồng phải thống nhất ký vào đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.
  • Danh mục tài liệu; chứng cứ kèm theo đơn yêu cầu

* Đối với trường hợp ly hôn đơn phương của vợ hoặc chồng

Đơn khởi kiện về việc ly hôn đảm bảo có các nội dung sau:

  • Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
  • Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;
  • Thông tin vợ/chồng người yêu cầu khởi kiện
  • Thông tin của vợ/chồng người bị kiện. Trường hợp không rõ nơi cư trú; làm việc người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú; làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;
  • Những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết và lý do; mục đích, căn cứ của việc khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn
  • Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.

Đơn ly hôn phải được soạn theo mẫu đủ các nội dung theo quy định. Nếu bạn không biết viết đơn ly hôn thế nào? Hoặc để tránh việc viết sai; thiếu nội dung dẫn đến việc phải sửa đổi hồ sơ gây mất thời gian; bạn có thể liên hệ Luật Hùng Bách theo số điện thoại/zalo 0976.985.828 để được Luật sư tư vấn, hướng dẫn soạn đơn ly hôn.

Hồ sơ ly hôn khi một bên đang ở nước ngoài

Trường hợp thuận tình ly hôn gồm có các giấy tờ sau đây:

  • Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn;
  • Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (Bản gốc); Trong trường hợp việc đăng ký kết hôn được thực hiện tại nước ngoài thì bạn cần phải thực hiện thủ tục ghi chú kết hôn theo quy định
  • Hộ chiếu/CMND/CCCD của vợ và chồng (bản sao chứng thực);
  • Sổ hộ khẩu của/Sổ tạm trú/Thẻ tạm trú của vợ chồng (bản sao chứng thực);
  • Bản sao Giấy khai sinh của con (nếu có con)
  • Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung (nếu có).

Trường hợp đơn phương ly hôn gồm có:

  • Đơn khởi kiện về việc ly hôn;
  • Hộ chiếu/CMND/CCCD của vợ và chồng (bản sao chứng thực);
  • Sổ hộ khẩu của/Sổ tạm trú/Thẻ tạm trú của vợ chồng (bản sao chứng thực);
  • Giấy chứng nhận kết hôn bản gốc. Trong trường hợp việc đăng ký kết hôn được thực hiện tại nước ngoài thì bạn cần phải thực hiện thủ tục ghi chú kết hôn theo quy định.
  • Giấy khai sinh của con chung (bản sao chứng thực).
  • Các giấy tờ về tài sản chung, nợ chung (bản sao) trong trường hợp yêu cầu tòa án chia tài sản.
  • Trường hợp bị đơn ở nước ngoài thì cần thêm xác nhận của chính quyền địa phương ở Việt Nam về việc bị đơn đã xuất cảnh; hoặc tài liệu chứng cứ chứng minh địa chỉ của bị đơn ở nước ngoài.
  • Các giấy tờ khác có liên quan.

Nếu bạn không am hiểu quy định pháp luật về hôn nhân gia đình có yếu tố nước ngoài; không biết cần chuẩn bị hồ sơ pháp lý ra sao? hãy liên hệ Luật Hùng Bách theo số điện thoại/zalo 0976.985.828 để được Luật sư tư vấn và hỗ trợ.

Thủ tục ly hôn khi một bên ở nước ngoài

Ly hôn khi một bên ở nước ngoài là trường hợp ly hôn có yếu tố nước ngoài cũng bao gồm ly hôn thuận tình và ly hôn đơn phương. Thủ tục ly hôn thuận tình khi cả vợ và chồng đều thống nhất ly hôn, nuôi con và chia tài sản khi ly hôn. Thủ tục ly hôn trong trường hợp có yếu tố nước ngoài gồm các bước sau:

BƯỚC 1: CHUẨN BỊ HỒ SƠ LY HÔN

Như đã trình bày ở trên; người yêu cầu giải quyết ly hôn dựa vào trường hợp của mình để chuẩn bị hồ sơ theo quy định.

Hãy liên hệ Luật Hùng Bách theo số điện thoại/zalo 0976.985.828 để được Luật sư tư vấn và hỗ trợ.

BƯỚC 2: NỘP HỒ SƠ TẠI TOÀ ÁN CÓ THẨM QUYỀN

Theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự, Tòa án nhân dân cấp tỉnh là nơi có thẩm quyền giải quyết vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài.

Trong một số trường hợp đặc biệt như nếu việc ly hôn diễn ra với công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân nước láng giềng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam; tòa án có thẩm quyền là tòa án nhân dân cấp huyện.

+ Trường hợp ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài; Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi bị đơn cư trú là Tòa án có thẩm quyền giải quyết các vụ việc ly hôn.

Trường hợp vợ hoặc chồng không cư trú; làm việc tại Việt Nam thì Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi bị đơn cư trú cuối cùng; hoặc Tòa án nhân nhân cấp tỉnh nơi người yêu cầu ly hôn cư trú là tòa án có thẩm quyền giải quyết.

+ Đối với trường hợp ly hôn thuận tình, Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi vợ; hoặc chồng cư trú tại Việt Nam là tòa án có thẩm quyền giải quyết ly hôn.

Xem thêm: Thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài.

BƯỚC 3: NỘP TIỀN LỆ PHÍ/TẠM ỨNG ÁN PHÍ, TOÀ ÁN THỤ LÝ GIẢI QUYẾT VỤ ÁN

Sau khi nhận hồ sơ và kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ ly hôn; Tòa án sẽ gửi thông báo tạm ứng án phí trong thời hạn 7-15 ngày.

Theo thông báo người nộp đơn có nghĩa vụ đến Tòa để thực hiện việc nộp lệ phí ly hôn hoặc tạm ứng án phí.

Trường hợp bạn đang ở nước ngoài không thể tự mình nộp được án phí thì có thể ủy quyền cho người thân/Luật sư Luật Hùng Bách để hoàn tất thủ tục thụ lý vụ án.

Khi vụ án được thụ lý giải quyết và người có yêu cầu ly hôn đã có đơn xin xét xử vắng mặt thì Tòa án sẽ tiến hành triển khai vụ việc theo đúng quy định pháp luật.

Luật Hùng Bách nhận uỷ quyền thay mặt bạn thực hiện các thủ tục nộp đơn tại Toà án, đóng Lệ phí/Tạm ứng án phí. Giúp bạn hạn chế tối đa phải đến Toá án, tiết kiệm thời gian. Nếu quá thời gian quy định Toà án chưa thông báo giải quyết thì chúng tôi sẽ giúp bạn xử lý các vấn đề này.

Thủ tục ly hôn với người nước ngoài vắng mặt

Chào Luật sư Luật Hùng Bách : “Tôi hiện đang sống tại Đồng Nai, muốn ly hôn thuận tình với chồng đang sống và làm việc tại Hàn Quốc, xin hỏi Luật sư về thủ tục ly hôn như thế nào?

Chào bạn! Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn và đã thỏa thuận về việc nuôi dưỡng; chăm sóc con chung; tài sản chung; nợ chung thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn. Bạn cần chuẩn bị hồ sơ ly hôn gồm các tài liệu về trường hợp ly hôn thuận tình đã hướng dẫn và xác định tòa án có thẩm quyền và nộp hồ sơ đến Tòa án. Đối với trường hợp của bạn Tòa án nhân dân Tỉnh Đồng Nai là tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án ly hôn này.

Thủ tục công nhận thuận tình ly hôn được thực hiện với các bước như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ ly hôn thuận tình gồm các giấy tờ nêu trên. Ngoài ra, vì trường hợp của bạn chồng đang sống ở Hàn Quốc không thể về Việt Nam nên cần làm đơn xin xét xử vắng mặt có xác nhận của Đại sứ quán/Lãnh sự Quán Việt Nam tại Hàn Quốc.

Bước 2: Nộp hồ sơ đến Tòa án Tỉnh Đồng Nai. Việc nộp hồ sơ có thể được thực hiện trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện.

Bước 3: Nộp tạm ứng lệ phí tại cơ quan thi hành án.

Bước 4: Tòa án giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn.

Bước 5: Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn.

Luật Hùng Bách nhận được câu hỏi từ một độc giả như sau: “Xin chào Luật sư. Tôi tên là Võ Thị Thu M., hiện đang cư trú tại tỉnh Bến Tre. Chồng tôi đi xuất khẩu lao động từ năm 2010 nhưng không có ý định về nước. Tôi muốn ly hôn và chồng tôi cũng đồng ý. Xin hỏi Luật sư trong trường hợp này tôi phải làm như thế nào?”

Chào bạn! Đối với trường hợp ly hôn của bạn là ly hôn thuận tình có yếu tố nước ngoài. Vì bạn chỉ cung cấp thông tin chồng muốn ly hôn nên chúng tôi giả định vợ chồng đã thỏa thuận về việc nuôi dưỡng; chăm sóc con chung; tài sản chung; nợ chung. Luật Hùng Bách tư vấn cho bạn thực hiện các thủ tục sau:

Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ

Các giấy tờ pháp lý bạn cần có để thực hiện yêu cầu bao gồm:

  • Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn;
  • Giấy Chứng nhận kết hôn bản gốc;
  • Bản sao chứng thực Sổ hộ khẩu của chồng;
  • Bản sao chứng thực giấy khai sinh của con (Nếu có);
  • Bản sao chứng thực CMND, CCCD của vợ chồng;
  • Bản tự khai của chồng (Hợp pháp hoá lãnh sự)
  • Đơn xin xét xử vắng mặt Hợp pháp hoá lãnh sự)
  • Các giấy tờ liên quan khác nếu có.

Bước 2. Nộp hồ sơ đến TAND có thẩm quyền.

Trường hợp ly hôn của bạn là ly hôn thuận tình có yếu tố nước ngoài vì có đương sự ở nước ngoài nên thẩm quyền toà án xét xử là TAND tỉnh Bến Tre. Việc nộp hồ sơ có thể được thực hiện trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện.

Bước 3: Nộp tạm ứng lệ phí tại cơ quan thi hành án.

Theo quy định của Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH thì lệ phí ly hôn đồng thuận hai vợ chồng phải nộp là 300.000 đồng.

Bước 4: Tòa án giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn.

Bước 5: Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn.

Quyết định công nhận thuận tình ly hôn sẽ có hiệu lực ngay khi được ban hành. Các đương sự không có quyền kháng cáo quyết định công nhận thuận tình ly hôn. Thủ tục ly hôn thuận tình kết thúc khi có quyết định này.

Liên hệ Luật Hùng Bách theo số điện thoại/zalo 0976.985.828 để được Luật sư tư vấn các vấn đề về hôn nhân gia đình có yếu tố nước ngoài.

Chi phí giải quyết ly hôn thuận tình khi một bên ở nước ngoài

Trước khi thực hiện thủ tục ly hôn hầu nhiều người có thắc mắc rằng nộp đơn ly hôn không biết hết bao nhiêu tiền hay tiền án phí; lệ phí ly hôn có hết nhiều không? Thực hiện thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài án phí/Lệ phí có khác hay không? Luật Hùng Bách sẽ giải đáp vấn đề này như sau:

Hiện nay, pháp luật quy định vấn đề án phí, chi phí ly hôn có yếu tố nước ngoài pháp luật Việt Nam không có sự phân biệt so với các trường hợp ly hôn trong nước.

*Đối với trường hợp ly hôn thuận tình

Theo quy định của Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH thì lệ phí ly hôn đồng thuận hai vợ chồng phải nộp là 300.000 đồng.

Trường hợp ly hôn thuận tình có tài sản chung nhưng nếu không có tranh chấp thì sẽ không phải nộp án phí chia tài sản theo giá ngạch. Mỗi bên vợ, chồng chỉ phải nộp số tiền án phí ly hôn thuận tình là 150.000 đồng.

*Đối với ly hôn đơn phương

Đối với trường hợp đơn phương ly hôn tiền án phí mà vợ chồng phải nộp khi thực hiện thủ tục ở Tòa án cấp sơ thẩm sẽ được xác định như sau:

Án phí ly hôn đơn phương sơ thẩm đối với vụ án ly hôn không có giá ngạch: Là án phí trong vụ án ly hôn mà yêu cầu của vợ chồng không phải là một số tiền cụ thể; hoặc không thể trị giá được bằng tiền. Đối với vụ án tranh chấp tài sản ly hôn không có giá ngạch thì án phí sơ thẩm là 300.000 đồng.

– Án phí ly hôn đơn phương sơ thẩm đối với vụ án ly hôn có giá ngạch: Là án phí trong vụ án ly hôn mà yêu cầu tranh chấp tài sản của vợ chồng là một khoản tiền cụ thể; hoặc tài sản có thể xác định được giá trị bằng một số tiền cụ thể. Đối với vụ án ly hôn có tranh chấp về tài sản thì án phí được xác định theo giá trị tài sản như sau:

  • Tài sản dưới 6.000.000 đồng: 300.000 đồng.
  • Tài sản từ 6.000.000 đến 400.000.000 đồng: 5% giá trị tài sản có tranh chấp.
  • Tài sản từ 400.000.000 đến 800.000.000 đồng: 20.000.000 đồng + 4% của phần vượt quá 400.000.000 đồng.
  • Tài sản từ 800.000.000 đến 2.000.000.000 đồng: 36.000.000 đồng + 3% của phần vượt quá 800.000.000 đồng.
  • Tài sản từ 2.000.000.000 đến 4.000.000.000 đồng: 72.000.000 đồng + 2% của phần vượt quá 2.000.000.000 đồng.
  • Tài sản trên 4.000.000.000 đồng: 112.000.000 đồng + 0,1% của phần vượt quá 4.000.000.000 đồng.

Mức thu tiền tạm ứng án phí trong vụ án ly hôn đơn phương

Theo quy định hiện nay thì số tiền tạm ứng án phí trong vụ án ly hôn không có giá ngạch mà bạn phải nộp là 300.000 đồng. Đối với ly hôn có tranh chấp tài sản thì tiền phí tạm ứng án phí phải nộp bằng 50% số tiền án phí phải nộp tính trên giá trị tài sản tranh chấp. Tiền tạm ứng án phí phúc thẩm vụ án ly hôn bằng tiền án phí phúc thẩm.

Các quy định trên chỉ áp dụng cho trường hợp có đủ hồ sơ như quy định và đương sự có thể về Việt Nam. Nếu hồ sơ giấy tờ thiếu và đương sự đang ở nước ngoài nên sẽ phải cần  thêm một khoản chi phí cho việc ủy thác tư pháp, thu thập tài liệu chứng cứ,.. để giải quyết thủ tục ly hôn. Khoản chi phí này sẽ tuỳ từng trường hợp.

Nếu bạn cần được tư vấn quy  định pháp luật về Án phí/Lệ phí ly hôn có yếu tố nước ngoài, bạn có thể liên hệ Luật Hùng Bách theo số điện thoại/zalo 0976.985.828 để được Luật sư tư vấn hỗ trợ thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài.

Luật sư chuyên giải quyết thủ tục ly hôn khi một bên ở nước ngoài

Với đội ngũ Luật sư, chuyên viên pháp lý tận tâm; nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hôn nhân gia đình có yếu tố nước ngoài. Luật Hùng Bách tự tin có thể giải đáp vấn đền liên quan đến hôn nhân gia đình có yếu tố nước ngoài mà khách hàng đang gặp phải. Luật Hùng Bách sẵn sàng hỗ trợ khách hàng giải quyết thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài tại Tòa án có thẩm quyền một cách nhanh chóng. Bảo vệ tốt nhất quyền; lợi ích hợp pháp cho khách hàng khi có tranh chấp về quyền nuôi con; chia tài sản chung; nợ chung khi ly hôn. Cụ thể, nội dung công việc Luật Hùng Bách thực hiện như sau:

  • Tư vấn, hướng dẫn khách chuẩn bị hồ sơ ly hôn có yếu tố nước ngoài;
  • Tư vấn; soạn thảo hồ sơ và các giấy tờ liên quan về việc ly hôn có yếu tố nước ngoài;
  • Nhận ủy quyền nộp hồ sơ để giải quyết thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài cho khách hàng;
  • Hỗ trợ khách hàng hoàn tất các thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài cho đến khi có quyết định của Tòa án;
  • Tư vấn giải quyết tranh chấp ly hôn có yếu tố nước ngoài;
  • Luật sư tư vấn và bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho khách hàng tại Tòa án có thẩm quyền.
  • Tư vấn các vấn đề pháp lý liên quan.

Xem thêm: DIVORCE IN VIETNAM, PROCEDURES INVOLVING FOREIGN ELEMENTS

Phí dịch vụ Luật sư tư vấn –  Thủ tục ly hôn khi một bên ở nước ngoài

Luật Hùng Bách cung cấp thông tin về giá dịch vụ như sau:

  • Luật sư tư vấn online qua điện thoại: Miễn phí tư vấn.
  • Dịch vụ Luật sư tư vấn trực tiếp tại văn phòng: Từ 500.000 đồng/giờ tư vấn của Luật sư chính.
  • Dịch vụ Luật sư thực hiện soạn thảo giấy tờ pháp lý như đơn khởi kiện về việc ly hôn; thu thập chứng cư;…
  • Nhận đại diện theo uỷ quyền làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
  • Cử Luật sư thực hiện các thủ tục pháp lý tại Toà án; Tham gia bào chữa tại Toà án;
  • Các dịch vụ pháp lý liên quan khác.

Phí dịch vụ tư vấn; thực hiện các thủ tục pháp lý sẽ được điều chỉnh tùy vào từng vụ việc. Liên hệ ngay đến số 0976.985.828 để được Luật sư chuyên môn tư vấn pháp luật miễn phí.

Liên hệ Luật sư Ly Hôn – Luật Hùng Bách

Nếu bạn cần tư vấn về ly hôn, bạn có thể liên hệ đến Luật Hùng Bách làm việc tại Văn phòng, chi nhánh ở Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Khánh Hòa, Hà Tĩnh, Nhật Bản,… theo các phương thức sau:

Trân trọng!

LB.

5/5 - (6 bình chọn)